Bài học cùng chủ đề
Báo cáo học liệu
Mua học liệu
Mua học liệu:
-
Số dư ví của bạn: 0 coin - 0 Xu
-
Nếu mua học liệu này bạn sẽ bị trừ: 2 coin\Xu
Để nhận Coin\Xu, bạn có thể:

Đề tham khảo của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Nam SVIP
Đọc đoạn trích sau:
Tóm tắt bối cảnh: Thùy và Hà là chị em họ. Hà là học sinh giỏi văn. Dù Thùy không đồng ý, ba mẹ vẫn quyết định chuyển trường cho Thùy, đến học chung với Hà.
3. Mẹ hỏi: “Sao không rủ em Hà đi học cho vui?”. Thuỳ dắt xe lách qua khe cửa hẹp vanh, trả lời vội vàng: “Thôi, nó đi chậm như rùa, con lại thích đi học sớm!”. Nó tự nhủ: “Dở quá, từ đầu năm tới giờ, chưa khi nào mình là người đầu tiên vào trường cả!”. Luôn luôn có những kẻ đến sớm hơn Thuỳ, hoặc là một cái xe dựng cô độc trong bãi còn vắng tanh, hoặc một anh chàng đứng tựa lan can lớp học nhìn như quét khắp sân trường rộng lớn. Thuỳ tự an ủi: “Chắc chúng nó gần nhà!” rồi ung dung vào lớp. Trên bảng đen, bài giảng lớp học chiều qua xen lẫn những câu viết đùa chữ to, chằng chịt. Thuỳ cất cặp rồi một mình giở ghế lên sẵn cho tổ trực, nó nghĩ: “Mình thật khoẻ, mình phải làm thật nhanh trước khi có người khác giúp!”. Xong việc, cũng là lúc tổ trực vác chổi vào, cả bọn xúc động, hỏi: “Thùy làm đấy à?”. Hầu như ngày nào cũng thế mà vẫn không hết bất ngờ, chỉ có Hà ái ngại nhìn Thuỳ, nó nói nhỏ: “Chị làm thế làm gì, việc tụi nó mà!". Thuỳ đáp cụt lủn: “Rảnh thì làm!". Nó muốn nói thêm: “Tao cũng không thích mày, mày trốn quét lớp luôn!", rồi lại thôi, nghĩ làm thế người ta sẽ cười hai chị em, đành lặng lẽ đi chơi chỗ khác.
4. Giỗ ông, tất cả đổ về vườn của bà. Thuỳ ngủ lại trước đó một đêm, giết gà, làm vịt. Xong việc, nó lấy xe chạy loăng quăng. Trên những con đường quê sau mưa thơm nồng hoa đêm, vài đứa trẻ con đi dạo, dựa nhau hát vọng cổ ngân nga. Thuỳ nghĩ: “Tụi này vui thật!”. Buổi sáng, các dì, cậu khen: “Thuỳ thật là chăm!”. Mẹ bảo: “Ui! lười học lắm!”. Thuỳ ngồi rửa rau, kêu to uất ức: “Con lười học hồi nào!”. Mẹ nghiêm mặt, ý bảo: “Hỗn! Không được cãi người lớn!”. Thuỳ im bặt. Nó nghe tiếng Hà nhỏ nhẹ: “Con chào ngoại, con mới tới! Con chào... Em chào...”. Mọi người lại khen với nhau: “Người lớn ghê!”. Hà đứng xa xa, hỏi: “Chị Thùy có cần gì không, em phụ?”. Thùy bảo: “Không! Xong hết rồi!”. Hà lên nhà trên, các dì, chú lại khen Hà giỏi, nghe đâu lại mới đi thi gì đó cho trường. Thuỳ đổ chậu nước, nó nghĩ: “Không ai biết rõ nó bằng mình. Nếu mình kể ra nó ích kỷ, nó không có bạn chơi, mọi người sẽ nói là mình ganh nó giỏi!”. Rồi Thuỳ buồn bã nghĩ, mà sao mình không giỏi nhỉ? Hồi bé thầy vẫn khen mà? Hay tại lớn mình ham chơi? Nãy mẹ nói mình lười chắc cũng đúng... Nước trào ra khỏi chậu, ngoại giục: “Rửa đi Thuỳ! Con nghĩ gì vậy?” – “Con không nghĩ gì cả”. Rồi nó thả vào chậu nước đầy những nắm rau xanh ngắt.
5. Như cả họ đã dự đoán, cuối cùng Hà cũng lên truyền hình. Cả nhà chăm chú ngồi xem cảnh Hà ngồi đọc bài đêm khuya, bên cái đèn con mới tinh. Hà cầm chổi dịu dàng quét lớp. Đến cảnh Hà giúp mẹ làm cơm, rửa chén... Thuỳ muốn kêu lên: “Ơ, mọi ngày dì Tư có để nó làm gì đâu!” nhưng kìm được, sợ mọi người lại bảo mình ganh! Nó chỉ hét lên bực tức khi thấy nhỏ Sương đứng cười bẽn lẽn bên Hà, kiểu bạn thân, cùng tiến: "Con này vẫn hay nói xấu con Hà, thế mà cũng vác mặt lên đây được!”. Mẹ bảo: “Còn hơn mày không bao giờ được lên đâu!”.
Thuỳ nghĩ, có cho lên, khéo mình cũng xin thôi. Nếu chị phóng viên hỏi: “Hằng ngày em làm gì?” chẳng lẽ lại tả, em hùng hục đi học sớm để bưng ghế, kéo bàn, em hay đạp xe loăng quăng ngoài đường. Rồi còn bạn thân, biết chọn đứa nào, bỏ đứa nào, cả một lũ lau nhau, ai mà lên ti vi cho hết được, rồi khéo lại giận nhau, lại bảo: “Mày quên tao.” mà từ xưa tới nay, có khi nào Thuỳ quên ai được!
(Trích Chị em họ, Phan Thị Vàng Anh, in trong Truyện ngắn Phan Thị Vàng Anh, NXB Trẻ, 2012, tr. 138-141)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm): Chỉ ra nhân vật trung tâm của câu chuyện.
Câu 2 (0,5 điểm): Xác định điểm nhìn bên ngoài, điểm nhìn bên trong ở lời kể: Thuỳ cất cặp rồi một mình giở ghế lên sẵn cho tổ trực, nó nghĩ: “Mình thật khoẻ, mình phải làm thật nhanh trước khi có người khác giúp!”.
Câu 3 (1,0 điểm): Câu nói của Hà: “Chị làm thế làm gì, việc tụi nó mà!” khi Thuỳ trực lớp phản ánh điều gì ở nhân vật Hà?
Câu 4 (1,0 điểm): Nêu tác dụng nghệ thuật của các câu hỏi đặt ra trong phần trích: Rồi Thuỳ buồn bã nghĩ, mà sao mình không giỏi nhỉ? Hồi bé thầy vẫn khen mà? Hay tại lớn mình ham chơi?
Câu 5 (1,0 điểm): Giả sử cần rút ra một bài học có ý nghĩa từ đoạn trích thì anh/ chị rút ra bài học gì?
Hướng dẫn giải:
Câu 1 (0,5 điểm): Nhân vật trung tâm là Thuỳ.
Câu 2 (0,5 điểm):
– Điểm nhìn bên ngoài: Thuỳ cất cặp rồi một mình giở ghế lên sẵn cho tổ trực.
– Điểm nhìn bên trong: Nó nghĩ: “Mình thật khoẻ, mình phải làm thật nhanh trước khi có người khác giúp!”.
Câu 3 (1,0 điểm):
HS tự do bày tỏ nhận thức của mình miễn là thuyết phục; không vi phạm chuẩn mực đạo đức. Dưới đây là một gợi ý:
– Hà ích kỉ, lạnh lùng.
– Hà thường biết cách che đậy bản chất thật của mình.
Câu 4 (1,0 điểm):
– Đa dạng lời văn trần thuật, tạo hiệu ứng đa thanh trong nghệ thuật tự sự.
– Giúp nhân vật bộc lộ nội tâm của mình; góp phần khắc hoạ chân dung nhân vật Thuỳ; biết tự vấn, trung thực.
Câu 5 (1,0 điểm):
HS tự do rút ra bài học có ý nghĩa, miễn là hợp lí và có liên quan đến đoạn trích, gợi ý:
– Không thể sống bên ngoài một đằng, bên trong một nẻo.
– Không dễ dàng đánh giá, phán xét một người.
– …
Câu 1 (2,0 điểm):
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật Thuỳ trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
Câu 2 (4,0 điểm):
Trong cuốn sách Đúng việc, tác giả Giản Tư Trung viết:
Hạnh phúc đích thực là khi con người mà ta muốn thể hiện ra bên ngoài cho mọi người thấy cũng chính là con người thực của mình.
(Trích Đúng việc, Giản Tư Trung, NXB Tri thức, 2019, tr.100)
Từ quan điểm trên kết hợp với trải nghiệm cá nhân, anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của việc sống thực.
Hướng dẫn giải:
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật Thuỳ trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn: Đảm bảo yêu cầu về hình thức và dung lượng (khoảng 200 chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Phân tích nhân vật Thuỳ trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
c. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:
Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí và thuyết phục; cần xem xét trừ điểm các lỗi về hình thức và diễn đạt. Tham khảo cách triển khai và một số nội dung cụ thể sau:
c.1. Nêu được những biểu hiện về đặc điểm, hành động, suy nghĩ của nhân vật Thuỳ. Tham khảo gợi ý sau:
– Thuỳ học không giỏi, không dịu dàng, có cá tính.
– Thuỳ chủ động trực lớp thay bạn, nhiệt tình làm việc nhà khi có đám; hay suy nghĩ về bản chất thật của Hà, bản thân mình, chuyện nếu được lên ti vi.
c.2. Biết phân tích các biểu hiện hành động, suy nghĩ của nhân vật Thuỳ để đánh giá khái quát. Tham khảo gợi ý sau:
– Sống vì mọi người; chân thành, tình cảm với bạn bè.
– Biết phản ứng với cái không thực.
– Biết tự vấn đề điều chưa tốt của bản thân.
c.3. Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật. Tham khảo gợi ý sau:
Chuyển tải thông điệp về vẻ đẹp khuất lấp, vấn đề thấu hiểu và đánh giá con người.
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết trong đoạn văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Câu 2 (4,0 điểm): Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết của việc sống thực.
a. Đảm bảo bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận: Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự cần thiết của việc sống thực.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:
HS có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau miễn là hợp lí và thuyết phục; cần xem xét trừ điểm các lỗi về hình thức và diễn đạt. Tham khảo cách triển khai và một số nội dung cụ thể sau:
– Mở bài: Giới thiệu được vấn đề nghị luận: Sự cần thiết của việc sống thực.
– Thân bài:
+ Biết giải thích: Thế nào là sống thực?
Sống thực là lối sống đúng với chính mình, tôn trọng sự thật, biết rõ điểm mạnh, thừa nhận điểm yếu, không dối trá.
+ Chỉ ra được sự cần thiết (ý nghĩa) của việc sống thực
++ Khi sống thực, con người sẽ không phải thực hiện các hành vi dối trá, không cần phải che đậy, bao biện; hạnh phúc được là chính mình.
++ Sống thực sẽ giúp con người tránh được những tội lỗi sinh ra từ dối trá, tránh được những rắc rối không đáng có.
++ Sống thực sẽ giúp con người nhìn thẳng vào vấn đề, khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống. Sống thực sẽ hình thành nên vẻ đẹp cho bản thân, được ngưỡng mộ, yêu mến.
(Lí lẽ cần có bằng chứng)
+ Biết mở rộng, nâng cao vấn đề
++ Sống thực đôi khi không dễ dàng, vì: con người mặc dù ý thức giá trị của sống thực nhưng có thể vì tư lợi, không thắng thế được ý đồ xấu,… dẫn đến sống sai lệch, giả dối; bối cảnh sống đang có sự hỗn độn giữa thật và giả, đề cao giá trị vật chất, nên đã tác động tiêu cực đến con người, làm cho con người không còn sống thực và không tôn vinh giá trị thực.
++ Luôn nâng cao nhận thức để biết phân biệt cái giả – cái thực, cái đúng – cái sai để giữ mình; rèn luyện bản thân để dám sống đúng với các giá trị,… Từ đó, góp phần xây dựng con người văn minh, lối sống văn minh.
++ Gia đình và nhà trường cần chú trọng giáo dục việc sống thực, tôn trọng giá trị thực. Xã hội phải cởi mở để người ta dám sống thực, nói thực,…
– Kết bài: Khẳng định quan điểm cá nhân đã trình bày và rút ra bài học cho bản thân.
d. Diễn đạt: Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.