Đào Thảo Nguyên

Giới thiệu về bản thân

cần có bạn!
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)
Để phân tích về những kế sách đánh giặc mà Lý Thường Kiệt đã sử dụng trong cuộc kháng chiến chống Tống (1075-1077), chúng ta có thể xem xét các khía cạnh sau: 1. Tiên phát chế nhân (Chủ động tấn công trước):
  • Chủ trương: Thay vì ngồi chờ giặc đến, Lý Thường Kiệt chủ động tấn công sang đất Tống trước. Đây là một kế sách táo bạo, thể hiện tư tưởng tiến công để phòng thủ.
  • Mục đích:
    • Tiêu hao lực lượng địch, làm chậm quá trình chuẩn bị xâm lược của nhà Tống.
    • Phá hủy các căn cứ hậu cần, kho tàng của địch, gây khó khăn cho cuộc xâm lược.
    • Tạo thế chủ động, buộc địch phải đối phó với ta.
  • Thực hiện: Năm 1075, Lý Thường Kiệt chỉ huy quân đội tấn công vào các châu Ung, Khâm, Liêm (Quảng Tây, Trung Quốc ngày nay), tiêu diệt nhiều sinh lực địch và phá hủy các kho tàng.
2. Xây dựng phòng tuyến vững chắc:
  • Chủ trương: Sau khi rút quân về nước, Lý Thường Kiệt cho xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt (sông Cầu ngày nay) để chặn giặc.
  • Đặc điểm:
    • Phòng tuyến được xây dựng kiên cố, có nhiều lớp phòng thủ.
    • Địa điểm hiểm yếu, tận dụng địa hình tự nhiên để gây khó khăn cho địch.
    • Bố trí lực lượng hợp lý, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị.
  • Vai trò: Phòng tuyến sông Như Nguyệt trở thành một bức tường thành vững chắc, chặn đứng bước tiến của quân Tống, gây cho chúng nhiều tổn thất.
3. Chiến thuật "tiến công" và "phòng thủ" linh hoạt:
  • Chủ trương: Lý Thường Kiệt không chỉ chú trọng phòng thủ mà còn chủ động tiến công khi có cơ hội.
  • Thực hiện:
    • Khi quân Tống vượt sông Như Nguyệt, Lý Thường Kiệt cho quân mai phục, đánh úp, tiêu diệt nhiều sinh lực địch.
    • Lợi dụng địa hình hiểm trở, tổ chức các cuộc tập kích, quấy rối, làm cho quân Tống mệt mỏi, suy yếu.
  • Hiệu quả: Chiến thuật này đã gây cho quân Tống nhiều khó khăn, làm chậm bước tiến của chúng và làm giảm nhuệ khí chiến đấu.
4. "Tâm công" (Đánh vào lòng người):
  • Chủ trương: Lý Thường Kiệt không chỉ dùng quân sự mà còn dùng biện pháp "tâm công" để làm lung lay ý chí chiến đấu của địch.
  • Thực hiện:
    • Cho người hát bài thơ "Nam quốc sơn hà" để khẳng định chủ quyền của Đại Việt và kêu gọi tinh thần yêu nước của quân dân.
    • Sau khi quân Tống bị thiệt hại nặng nề, Lý Thường Kiệt chủ động giảng hòa, tạo điều kiện cho chúng rút quân về nước.
  • Hiệu quả: Biện pháp "tâm công" đã góp phần làm tan rã tinh thần chiến đấu của quân Tống, giúp ta giành thắng lợi mà ít tốn xương máu.
5. "Dĩ dật đãi lao" (Lấy sức nhàn chống lại quân mệt mỏi):
  • Chủ trương: Kéo dài thời gian chiến đấu, làm cho quân Tống mệt mỏi, suy yếu, từ đó tạo điều kiện cho ta phản công.
  • Thực hiện:
    • Xây dựng phòng tuyến vững chắc, buộc quân Tống phải tấn công liên tục.
    • Tổ chức các cuộc tập kích, quấy rối, làm cho quân Tống không có thời gian nghỉ ngơi.
    • Chủ động giảng hòa khi quân Tống đã quá mệt mỏi và suy yếu.
  • Hiệu quả: Kế sách này đã giúp ta giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến chống Tống.
Tóm lại, Lý Thường Kiệt đã sử dụng nhiều kế sách đánh giặc sáng tạo, linh hoạt, kết hợp giữa "tiến công" và "phòng thủ", giữa "quân sự" và "tâm công", giữa "chính" và "kỳ". Những kế sách này đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Tống (1075-1077).
Hy Lạp (tiếng Hy Lạp: Ελλάδα, đã Latinh hóa: Elláda) là một quốc gia nằm ở khu vực Đông Nam Âu, thuộc cực nam của bán đảo Balkan. Hy Lạp giáp với:
  • Phía bắc: Albania, Bắc Macedonia và Bulgaria.
  • Phía đông: Thổ Nhĩ Kỳ và biển Aegea.
  • Phía tây: Biển Ionia.
  • Phía nam: Biển Địa Trung Hải.
Với tổng diện tích khoảng 131.957 km², Hy Lạp nổi tiếng với nhiều hòn đảo và có lịch sử văn hóa lâu đời, là nơi khởi nguồn của nền văn minh phương Tây. Thủ đô của Hy Lạp là Athens.

Quyền và Nghĩa vụ của Vợ, Chồng

Quyền:
  • Bình đẳng trong quan hệ hôn nhân, có quyền yêu thương, tôn trọng, chăm sóc nhau.
  • Quyền tham gia vào các công việc và quyết định liên quan đến gia đình.
  • Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Nghĩa vụ:
  • Đóng góp kinh tế và bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho gia đình.
  • Tham gia vào việc nuôi dạy con cái.
  • Giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm của nhau.

Quyền và Nghĩa vụ của Cha Mẹ và Con cái

Quyền của Cha Mẹ:
  • Quyền nuôi dưỡng, giáo dục con, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của con.
  • Quyền giám hộ cho con chưa thành niên.
Nghĩa vụ của Cha Mẹ:
  • Yêu thương, tôn trọng con.
  • Chăm sóc, nuôi dưỡng con về mặt vật chất và giáo dục.
  • Không phân biệt đối xử giữa các con.
Quyền của Con:
  • Được cha mẹ yêu thương, tôn trọng.
  • Quyền học tập, phát triển cá nhân.
  • Quyền sống chung với cha mẹ nếu chưa thành niên hoặc không có khả năng tự nuôi mình.
Nghĩa vụ của Con:
  • Yêu quý, kính trọng, hiếu thảo với cha mẹ.
  • Tham gia vào công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi.

Quyền và Nghĩa vụ của Ông Bà và Cháu

Quyền và Nghĩa vụ của Ông Bà:
  • Có quyền chăm sóc, giáo dục cháu.
  • Nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu khi cha mẹ không thể.
Nghĩa vụ của Cháu:
  • Kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng ông bà.

Quyền và Nghĩa vụ giữa Anh Chị Em

  • Anh chị em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, đùm bọc và giúp đỡ lẫn nhau.
  • Có nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ.
Các quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình, góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc và phát triển.

Bài thơ "Bếp lửa" là của tác giả Bằng Việt.

Biến đổi phương trình: Nhân cả hai vế của phương trình với 4 và cộng 1, ta được: \(4 y^{2} + 4 y + 1 = 4 x^{4} + 4 x^{3} + 4 x^{2} + 4 x + 1\) \(\left(\right. 2 y + 1 \left.\right)^{2} = 4 x^{4} + 4 x^{3} + 4 x^{2} + 4 x + 1\) 2. Đánh giá và chặn: Ta tìm các biểu thức bậc hai của \(x\) sao cho bình phương của chúng gần với vế phải. Xét \(\left(\right. 2 x^{2} + x \left.\right)^{2}\) và \(\left(\right. 2 x^{2} + x + 1 \left.\right)^{2}\)\(\left(\right. 2 x^{2} + x \left.\right)^{2} = 4 x^{4} + 4 x^{3} + x^{2}\) \(\left(\right. 2 x^{2} + x + 1 \left.\right)^{2} = 4 x^{4} + 4 x^{3} + 5 x^{2} + 2 x + 1\) Ta có: \(\left(\right. 2 x^{2} + x \left.\right)^{2} < \left(\right. 2 y + 1 \left.\right)^{2} = 4 x^{4} + 4 x^{3} + 4 x^{2} + 4 x + 1\) \(\left(\right. 2 y + 1 \left.\right)^{2} = 4 x^{4} + 4 x^{3} + 4 x^{2} + 4 x + 1 < \left(\right. 2 x^{2} + x + 2 \left.\right)^{2} = 4 x^{4} + 4 x^{3} + 9 x^{2} + 4 x + 4\) Điều này đúng khi \(x\) đủ lớn. 3. Xét các trường hợp: Từ các đánh giá trên, ta có thể suy ra \(\left(\right. 2 y + 1 \left.\right)^{2}\) phải nằm giữa \(\left(\right. 2 x^{2} + x \left.\right)^{2}\) và \(\left(\right. 2 x^{2} + x + 2 \left.\right)^{2}\). Do đó, ta chỉ cần xét các trường hợp:
  • Trường hợp 1: \(\left(\right. 2 y + 1 \left.\right)^{2} = \left(\right. 2 x^{2} + x + 1 \left.\right)^{2}\) \(4 x^{4} + 4 x^{3} + 4 x^{2} + 4 x + 1 = 4 x^{4} + 4 x^{3} + 5 x^{2} + 2 x + 1\) \(0 = x^{2} - 2 x\) \(x \left(\right. x - 2 \left.\right) = 0\) Vậy \(x = 0\) hoặc \(x = 2\).
    • Nếu \(x = 0\), thì \(y^{2} + y = 0\), suy ra \(y \left(\right. y + 1 \left.\right) = 0\), vậy \(y = 0\) hoặc \(y = - 1\).
    • Nếu \(x = 2\), thì \(y^{2} + y = 16 + 8 + 4 + 2 = 30\), suy ra \(y^{2} + y - 30 = 0\), vậy \(\left(\right. y - 5 \left.\right) \left(\right. y + 6 \left.\right) = 0\), vậy \(y = 5\) hoặc \(y = - 6\).
  • Trường hợp 2: Xét các giá trị nhỏ của \(x\) mà các đánh giá trên không đúng, ví dụ \(x = - 1 , - 2 , 1\).
    • Nếu \(x = - 1\), thì \(y^{2} + y = 1 - 1 + 1 - 1 = 0\), suy ra \(y \left(\right. y + 1 \left.\right) = 0\), vậy \(y = 0\) hoặc \(y = - 1\).
    • Nếu \(x = 1\), thì \(y^{2} + y = 1 + 1 + 1 + 1 = 4\), suy ra \(y^{2} + y - 4 = 0\). Phương trình này không có nghiệm nguyên.
4. Kết luận: Các nghiệm nguyên của phương trình là: \(\left(\right. x , y \left.\right) = \left(\right. 0 , 0 \left.\right) , \left(\right. 0 , - 1 \left.\right) , \left(\right. 2 , 5 \left.\right) , \left(\right. 2 , - 6 \left.\right) , \left(\right. - 1 , 0 \left.\right) , \left(\right. - 1 , - 1 \left.\right)\)
  1. Xác định các yếu tố đã cho:
    • Cạnh đáy \(a = 10\)
    • Trung đoạn \(d = 13\)
  2. Tính nửa cạnh đáy:
    • Nửa cạnh đáy là \(\frac{a}{2} = \frac{10}{2} = 5\)
  3. Áp dụng định lý Pythagoras:
    • Trong hình chóp tứ giác đều, trung đoạn, chiều cao và nửa cạnh đáy tạo thành một tam giác vuông. Gọi chiều cao là \(h\). Theo định lý Pythagoras, ta có: \(h^{2} + \left(\left(\right. \frac{a}{2} \left.\right)\right)^{2} = d^{2}\) \(h^{2} + 5^{2} = 1 3^{2}\) \(h^{2} + 25 = 169\) \(h^{2} = 169 - 25\) \(h^{2} = 144\) \(h = \sqrt{144}\) \(h = 12\)
Vậy, chiều cao của hình chóp tứ giác đều là 12.

Câu 1

  • Thể loại: Báo chí (bài bình luận, phản ánh).
  • Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu 2

Văn bản nêu lên thực trạng lễ hội dân gian ngày nay đang dần bị biến tướng với nhiều hành vi phản văn hóa, thể hiện qua việc người dân chen chúc, xô đẩy, tranh cướp lộc, thậm chí ẩu đả; các hành động mua thần, bán thánh tại các địa điểm tâm linh như chùa Đồng, cho thấy tín ngưỡng đang bị lợi dụng bởi lòng tham của con người.

Câu 3

Các phép liên kết trong đoạn văn:
  • Phép lặp:
    • chùa Đồng (lặp lại nhiều lần).
  • Phép thế:
    • người người... họ (thế bằng đại từ).
  • Phép nối:
    • Với những hành vi mê nhiều hơn tín đó (nối bằng cụm từ chỉ quan hệ).

Câu 4

Tác giả có thái độ phê phán, lên án mạnh mẽ thực trạng "tín ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị "bán đứng" bởi lòng tham của chính con người". Thái độ này thể hiện qua các từ ngữ, câu văn thể hiện sự bức xúc, đau xót trước những hành vi phản văn hóa, trái với giá trị tốt đẹp của tín ngưỡng truyền thống. Ví dụ: “những hành động mua thần bán thánh hay bằng những cơ hội kiếm chác mất nhân tính”.

Câu 5

Hai giải pháp khắc phục hiện tượng trên:
  1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục: Nâng cao nhận thức của người dân về giá trị văn hóa, ý nghĩa tốt đẹp của lễ hội và tín ngưỡng truyền thống. Phê phán những hành vi lệch lạc, phản văn hóa, lợi dụng tín ngưỡng để trục lợi.
  2. Quản lý và tổ chức lễ hội chặt chẽ: Các cơ quan chức năng cần tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động lễ hội, đảm bảo an ninh trật tự, ngăn chặn các hành vi tiêu cực. Có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Giới thiệu chung:

  • Tên khu vườn, vị trí của nó và lý do tại sao em yêu thích khu vườn đó.
  • Ấn tượng đầu tiên của em khi bước vào khu vườn.

Mô tả chi tiết:

  • Các loại cây trồng:
    • Nếu là vườn rau, hãy kể tên các loại rau được trồng (rau cải, cà chua, dưa chuột, rau thơm, v.v.). Mô tả hình dáng, màu sắc, kích thước của chúng. Ví dụ: "Những luống rau cải xanh mơn mởn, lá xoăn nhẹ như những gợn sóng biếc."
    • Nếu là vườn hoa, hãy kể tên các loại hoa (hoa hồng, hoa cúc, hoa lan, hoa hướng dương, v.v.). Mô tả màu sắc, hình dáng, hương thơm của chúng. Ví dụ: "Những đóa hoa hồng nhung đỏ thắm, cánh hoa mềm mại như lụa, tỏa hương thơm ngọt ngào."
  • Cảnh quan xung quanh:
    • Mô tả các yếu tố khác trong vườn như lối đi, hàng rào, chậu cây, ao cá (nếu có).
    • Ánh nắng mặt trời chiếu rọi như thế nào trong khu vườn.
    • Âm thanh của khu vườn (tiếng chim hót, tiếng gió thổi, tiếng côn trùng kêu).
  • Sự chăm sóc của người làm vườn (nếu có):
    • Cách người làm vườn chăm sóc cây cối (tưới nước, bón phân, nhổ cỏ).
    • Tình cảm của người làm vườn dành cho khu vườn.

Cảm xúc và kỷ niệm:

  • Em cảm thấy thế nào khi ở trong khu vườn (thư giãn, vui vẻ, bình yên).
  • Kể về một kỷ niệm đáng nhớ của em trong khu vườn.
  • Ý nghĩa của khu vườn đối với em.

Kết luận:

  • Khẳng định lại tình yêu của em đối với khu vườn.
  • Mong muốn khu vườn sẽ luôn xanh tươi và đẹp đẽ.

Ví dụ, em có thể viết:

"Em có một khu vườn nhỏ ở sau nhà. Đó là nơi em yêu thích nhất, nơi em có thể trốn khỏi những ồn ào của cuộc sống và tìm thấy sự bình yên. Khu vườn của em không lớn, nhưng nó chứa đựng rất nhiều loại rau và hoa khác nhau.

Khi bước vào khu vườn, em cảm nhận được một mùi hương thơm ngát của đất và cây cỏ. Những luống rau cải xanh mơn mởn, lá xoăn nhẹ như những gợn sóng biếc. Bên cạnh là những cây cà chua trĩu quả, đỏ mọng như những viên ngọc bích. Xen kẽ giữa các luống rau là những khóm hoa cúc vàng rực rỡ, tỏa hương thơm dịu nhẹ.

Ánh nắng mặt trời chiếu rọi khắp khu vườn, làm cho những giọt sương trên lá cây long lanh như những viên pha lê. Em thích nhất là được ngồi trên chiếc xích đu dưới gốc cây bưởi, ngắm nhìn khu vườn và nghe tiếng chim hót líu lo.

Bà em là người chăm sóc khu vườn này. Bà luôn tỉ mỉ tưới nước, bón phân và nhổ cỏ cho từng luống rau, từng gốc hoa. Bà bảo rằng, khu vườn không chỉ là nơi cung cấp rau sạch cho gia đình, mà còn là nơi bà tìm thấy niềm vui và sự thanh thản trong cuộc sống.

Em yêu khu vườn của em rất nhiều. Em hy vọng rằng khu vườn sẽ luôn xanh tươi và đẹp đẽ, để em có thể mãi mãi tìm thấy sự bình yên và hạnh phúc ở nơi đây."

Nấm kim châm, nấm sò và nấm lùn đều là những loại nấm phổ biến được sử dụng trong nhiều món ăn, đặc biệt là món lẩu. Chúng cũng có nhiều lợi ích cho sức khỏe.  Nấm kim châm:
  • Sử dụng trong ẩm thực: Nấm kim châm có vị giòn ngọt, thường được dùng trong các món lẩu, canh, xào và chiên xù. 
  • Lợi ích sức khỏe: Nấm kim châm có nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm chất xơ, protein, vitamin và khoáng chất. Nó giúp cải thiện hệ tiêu hóa, tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ giảm cân, tốt cho tim mạch và có thể giúp ngăn ngừa ung thư. 
Nấm sò:
  • Sử dụng trong ẩm thực: Nấm sò có hương vị thơm ngon và mềm mại, thường được dùng trong các món xào, nấu canh, chiên xù và làm nhân bánh. 
  • Lợi ích sức khỏe: Nấm sò giàu protein, vitamin B, kali và các khoáng chất khác. Nó giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, giảm cholesterol, hỗ trợ tăng cường hệ miễn dịch và có thể giúp ngăn ngừa một số bệnh mãn tính. 
Nấm lùn (Enoki):
  • Sử dụng trong ẩm thực: Nấm lùn có vị ngọt thanh, giòn, thường được dùng trong các món lẩu, canh, xào và các món ăn khác. 
  • Lợi ích sức khỏe: Nấm lùn có nhiều chất dinh dưỡng, bao gồm chất xơ, protein, vitamin và khoáng chất. Nó giúp cải thiện hệ tiêu hóa, tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ giảm cân và có thể giúp ngăn ngừa một số bệnh mãn tính.