

Nguyễn Duy Long
Giới thiệu về bản thân



































Cảm ơn bạn đã đánh giá về app học OLM ! Và rất cảm ơn bạn đã chia sẻ những thông tin đáng khen về OLM !
Chúc bạn học tập trên OLM vui vẻ !
Tóm tắt đề bài:
- Cho điểm A nằm ngoài đường tròn \(\left(\right. O ; R \left.\right)\), vẽ hai tiếp tuyến \(A B , A C\) với \(B , C\) là tiếp điểm.
- Gọi H là giao điểm của \(B C\) và \(O A\).
- Vẽ đường kính BD của đường tròn \(\left(\right. O \left.\right)\).
Các yêu cầu:
a) Chứng minh tứ giác ABOC nội tiếp được đường tròn
Chứng minh:
- Ta có \(A B , A C\) là hai tiếp tuyến nên:
\(\angle A B O = \angle A C O = 90^{\circ}\) (góc giữa tiếp tuyến và bán kính tại tiếp điểm) - Vậy hai góc \(\angle A B O\) và \(\angle A C O\) đều là góc vuông.
- Trong tứ giác \(A B O C\), có 2 góc vuông kề nhau tại \(B\) và \(C\), và 4 điểm A, B, O, C nằm trên một đường tròn nếu tổng hai góc đối bằng \(180^{\circ}\).
- Ta có: \(\angle B A O + \angle B C O = 90^{\circ} + 90^{\circ} = 180^{\circ}\)
- Vậy tứ giác ABOC nội tiếp được đường tròn.
✅ Kết luận: Tứ giác \(A B O C\) nội tiếp.
b) Gọi E là giao điểm của AD với đường tròn (O). Chứng minh \(A H \cdot A O = A B^{2}\)
Chứng minh:
- Ta xét tam giác \(A B C\) với \(A B = A C\) (do là tiếp tuyến từ A đến đường tròn).
- \(H = O A \cap B C\). Ta xét hai tam giác đồng dạng:
- Trong tứ giác \(A B O C\) nội tiếp, các điểm nằm trên đường tròn, nên ta có thể sử dụng định lý giao tuyến:
- Xét hai đoạn thẳng cắt nhau trong đường tròn, có:
\(A H \cdot A O = A B \cdot A C\) - Mà \(A B = A C\) (do là 2 tiếp tuyến từ cùng 1 điểm ngoài đường tròn)
\(\Rightarrow A H \cdot A O = A B^{2}\)
✅ Kết luận: \(A H \cdot A O = A B^{2}\)
c) Tiếp tuyến tại D của (O) cắt BC, BE lần lượt tại F và M. Chứng minh F là trung điểm của DM.
Phân tích và chứng minh:
- Ta có \(B D\) là đường kính \(\Rightarrow \angle B O D = 180^{\circ}\), và \(D\) là điểm cuối đường kính đối diện \(B\).
- Tiếp tuyến tại \(D\) cắt \(B C\) tại \(F\), và cắt đoạn \(B E\) tại \(M\).
- Ta sẽ chứng minh \(F\) là trung điểm của đoạn thẳng \(D M\).
Gợi ý hướng chứng minh:
- Xét tam giác có hai điểm \(F , M\) thuộc tiếp tuyến tại \(D\), và \(B E\) cắt tiếp tuyến tại \(M\).
- Sử dụng góc nội tiếp và góc tạo bởi tiếp tuyến và dây cung, cùng với tính chất hình học đều hoặc đồng dạng để suy ra đoạn \(F D = D M\).
Tuy nhiên, để chứng minh chi tiết phần này, ta cần vẽ hình hoặc mô tả kỹ hơn. Có thể sử dụng phép đối xứng hoặc đồng dạng.
✅ Kết luận (sơ bộ): Dựa vào tính chất tiếp tuyến và tam giác, chứng minh được \(F\) là trung điểm của \(D M\) bằng cách chứng minh \(F D = D M\) thông qua các góc đồng dạng hoặc tam giác cân.
Vô hạn IQ
vì có não siêu giỏi có thể kiếm tiền cả đời ko hết mà còn nổi tiếng giúp đất nước hiện đại ,...
cả 2 nha
vẽ r thây
tùy tâm tính mọi người nha bạn
Để xác định thể loại của một văn bản, em có thể dựa vào một số yếu tố cơ bản sau đây:
1. Mục đích của văn bản
- Văn bản miêu tả: Mục đích chủ yếu là mô tả, làm nổi bật đặc điểm của một sự vật, hiện tượng, con người, cảnh vật... Ví dụ: bài văn miêu tả cảnh biển, miêu tả một con người.
- Văn bản thuyết minh: Mục đích của văn bản này là cung cấp thông tin, giải thích, làm rõ vấn đề nào đó. Ví dụ: một bài viết giải thích về sự hình thành của một loài động vật, một sự kiện lịch sử.
- Văn bản nghị luận: Đưa ra quan điểm, lập luận để thuyết phục, tranh luận về một vấn đề nào đó. Ví dụ: bài viết bảo vệ quan điểm về một vấn đề xã hội, một đề tài khoa học.
- Văn bản hành chính: Các văn bản mang tính chất thông báo, yêu cầu, hướng dẫn, hoặc giải quyết công việc. Ví dụ: quyết định, công văn, thông báo.
- Văn bản tự sự: Mô tả một chuỗi sự kiện, câu chuyện có tính chất thời gian, nhân vật. Ví dụ: truyện ngắn, tiểu thuyết, hồi ký.
2. Cấu trúc và hình thức
- Văn bản tự sự thường có cấu trúc gồm các phần: mở bài, thân bài (các sự kiện diễn ra), kết bài (suy nghĩ, cảm xúc, hoặc kết luận).
- Văn bản miêu tả thường có sự mô tả chi tiết về cảnh vật, con người, hình ảnh... với các biện pháp tu từ, so sánh, ẩn dụ.
- Văn bản nghị luận thường có ba phần: luận điểm (quan điểm), luận cứ (lý lẽ, bằng chứng), và kết luận.
- Văn bản thuyết minh thường cung cấp thông tin khoa học, dữ liệu cụ thể, ít có cảm xúc hay lập luận tranh luận.
3. Ngữ điệu và phong cách
- Văn bản miêu tả và tự sự thường có ngữ điệu mềm mại, dễ hiểu, có thể sử dụng nhiều hình ảnh, biểu cảm.
- Văn bản nghị luận có ngữ điệu mạnh mẽ, lý luận chặt chẽ, thường ít sử dụng các yếu tố miêu tả hay cảm xúc.
- Văn bản thuyết minh mang tính thông báo, cung cấp thông tin, dễ tiếp thu và không có yếu tố cảm xúc.
4. Chủ đề và nội dung
- Văn bản tự sự kể về những câu chuyện, sự kiện đã hoặc đang diễn ra.
- Văn bản miêu tả tập trung vào việc tạo ra những hình ảnh sinh động trong trí óc người đọc.
- Văn bản nghị luận đưa ra quan điểm về một vấn đề cụ thể, thuyết phục người đọc hoặc người nghe chấp nhận hoặc phản biện lại một luận điểm.
Ví dụ cụ thể:
- Nếu em đọc một bài viết về sự phát triển của công nghệ và tác động của nó đến xã hội, bài viết đó có thể là văn bản nghị luận.
- Nếu em đọc một bài viết kể về chuyến đi thám hiểm đến một khu rừng nhiệt đới, đó có thể là văn bản tự sự hoặc miêu tả.
- Một bài văn miêu tả bức tranh mùa thu hoặc một cánh đồng lúa chắc chắn sẽ thuộc thể loại miêu tả.
Các bước cụ thể để xác định thể loại văn bản:
- Đọc kỹ văn bản: Cảm nhận mục đích, nội dung chính, cách thức tổ chức của văn bản.
- Xác định mục đích của tác giả: Tác giả viết để làm gì? Để miêu tả, giải thích, thuyết phục hay kể lại một câu chuyện?
- Nhận diện các đặc điểm cấu trúc: Cấu trúc văn bản có phù hợp với thể loại nào không? Có lập luận hay không? Có sự kiện được kể không?
- Đọc các ví dụ của thể loại văn bản: So sánh với các văn bản tương tự mà em đã học hoặc đã đọc để nhận diện nhanh hơn.
là quyển sách ạ
cảm ơn đã nhận xét
☺☺☺
t ko dùng 3 AI bạn nói
Xin vui lòng!
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
app khác 😎😎😎