ĐỖ HẢI YẾN

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của ĐỖ HẢI YẾN
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Bài thơ Những dòng sông quê hương của Bùi Minh Trí là một khúc ca trữ tình sâu lắng về vẻ đẹp quê hương đất nước. Qua hình tượng dòng sông, tác giả đã khéo léo thể hiện những tình cảm thiết tha, sự tri ân đối với lịch sử và văn hóa dân tộc.Thành công của bài thơ không chỉ nằm ở nội dung giàu ý nghĩa mà còn ở những nét đặc sắc về nghệ thuật mà nhà thơ đã vận dụng một cách tinh tế.

Trước hết, bài thơ nổi bật bởi nghệ thuật xây dựng hình ảnh giàu sức gợi. Hình tượng những dòng sông quê hương hiện lên sinh động, mang nhiều tầng nghĩa:dòng sông của thiên nhiên tươi đẹp, dòng sông của lịch sử đau thương và kiên cường, dòng sông của khát vọng vươn lên. Hình ảnh "cuộn chảy", "bồi đắp nghìn năm", "lưu hương rừng xanh, núi thắm" không chỉ miêu tả dòng chảy vật lý mà còn khắc họa dòng chảy văn hóa, truyền thống và tâm hồn của dân tộc. Dòng sông được nhân hóa như một nhân chứng thầm lặng hiểu rõ nỗi nhọc nhằn của con người .Chỉ có lòng sông mới hiểu nước mắt, mồ hôi, máu thấm ruộng đồng,từ đó làm cho hình tượng dòng sông thêm sâu sắc và gần gũi.

Bên cạnh đó, nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu nhạc điệu cũng góp phần làm nên vẻ đẹp của bài thơ. Các động từ như "cuộn chảy", "bồi đắp", "lưu hương", "lặng nghe", "sáng mênh mông" được sử dụng linh hoạt, vừa miêu tả chuyển động tự nhiên của dòng sông, vừa tạo nên nhịp điệu trầm bổng, mềm mại cho bài thơ. Đặc biệt, việc lặp đi lặp lại cụm từ "Những dòng sông" ở đầu các đoạn thơ tạo nên nhịp điệu đều đặn, như tiếng vọng ngân nga của ký ức, gợi nhắc về những giá trị bền vững, trường tồn. Một nét nghệ thuật đáng chú ý nữa là kết cấu bài thơ theo dòng chảy thời gian, từ quá khứ đến hiện tại và mở ra tương lai. Từ những tháng ngày khói lửa chiến tranh ("nước mắt, mồ hôi, máu thấm ruộng đồng") đến ngày hòa bình rộn rã ("dân vạn chài cười vang trên sóng"), rồi tới mùa xuân tươi mới tràn đầy sức sống ("Chim bay theo dòng", "sáng mênh mông"), dòng sông như một nhân vật chứng kiến và đồng hành cùng bao thăng trầm lịch sử. Cách kết cấu ấy vừa tự nhiên vừa giàu ý nghĩa biểu tượng, tạo nên chiều sâu cảm xúc cho bài thơ. Ngoài ra, thủ pháp ẩn dụ và nhân hóa được Bùi Minh Trí sử dụng rất linh hoạt, góp phần làm cho hình tượng dòng sông trở nên sinh động và giàu sức truyền cảm. Dòng sông không chỉ là thiên nhiên vô tri mà còn mang linh hồn, tâm trạng, trở thành biểu tượng cho truyền thống, lòng yêu nước và niềm tin vào tương lai. Tóm lại, với nghệ thuật xây dựng hình ảnh giàu sức gợi, từ ngữ nhạc điệu trữ tình, kết cấu chặt chẽ theo dòng thời gian cùng với thủ pháp ẩn dụ, nhân hóa tinh tế, bài thơ Những dòng sông quê hương đã thành công trong việc khắc họa vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước và truyền tải những tình cảm sâu sắc của tác giả đối với quê hương. Đây thực sự là một bài thơ giản dị mà xúc động, để lại dư âm ấm áp trong lòng người đọc.

Bài thơ Những dòng sông quê hương của Bùi Minh Trí là một khúc ca trữ tình sâu lắng về vẻ đẹp quê hương đất nước. Qua hình tượng dòng sông, tác giả đã khéo léo thể hiện những tình cảm thiết tha, sự tri ân đối với lịch sử và văn hóa dân tộc.Thành công của bài thơ không chỉ nằm ở nội dung giàu ý nghĩa mà còn ở những nét đặc sắc về nghệ thuật mà nhà thơ đã vận dụng một cách tinh tế.

Trước hết, bài thơ nổi bật bởi nghệ thuật xây dựng hình ảnh giàu sức gợi. Hình tượng những dòng sông quê hương hiện lên sinh động, mang nhiều tầng nghĩa:dòng sông của thiên nhiên tươi đẹp, dòng sông của lịch sử đau thương và kiên cường, dòng sông của khát vọng vươn lên. Hình ảnh "cuộn chảy", "bồi đắp nghìn năm", "lưu hương rừng xanh, núi thắm" không chỉ miêu tả dòng chảy vật lý mà còn khắc họa dòng chảy văn hóa, truyền thống và tâm hồn của dân tộc. Dòng sông được nhân hóa như một nhân chứng thầm lặng hiểu rõ nỗi nhọc nhằn của con người .Chỉ có lòng sông mới hiểu nước mắt, mồ hôi, máu thấm ruộng đồng,từ đó làm cho hình tượng dòng sông thêm sâu sắc và gần gũi.

Bên cạnh đó, nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu nhạc điệu cũng góp phần làm nên vẻ đẹp của bài thơ. Các động từ như "cuộn chảy", "bồi đắp", "lưu hương", "lặng nghe", "sáng mênh mông" được sử dụng linh hoạt, vừa miêu tả chuyển động tự nhiên của dòng sông, vừa tạo nên nhịp điệu trầm bổng, mềm mại cho bài thơ. Đặc biệt, việc lặp đi lặp lại cụm từ "Những dòng sông" ở đầu các đoạn thơ tạo nên nhịp điệu đều đặn, như tiếng vọng ngân nga của ký ức, gợi nhắc về những giá trị bền vững, trường tồn. Một nét nghệ thuật đáng chú ý nữa là kết cấu bài thơ theo dòng chảy thời gian, từ quá khứ đến hiện tại và mở ra tương lai. Từ những tháng ngày khói lửa chiến tranh ("nước mắt, mồ hôi, máu thấm ruộng đồng") đến ngày hòa bình rộn rã ("dân vạn chài cười vang trên sóng"), rồi tới mùa xuân tươi mới tràn đầy sức sống ("Chim bay theo dòng", "sáng mênh mông"), dòng sông như một nhân vật chứng kiến và đồng hành cùng bao thăng trầm lịch sử. Cách kết cấu ấy vừa tự nhiên vừa giàu ý nghĩa biểu tượng, tạo nên chiều sâu cảm xúc cho bài thơ. Ngoài ra, thủ pháp ẩn dụ và nhân hóa được Bùi Minh Trí sử dụng rất linh hoạt, góp phần làm cho hình tượng dòng sông trở nên sinh động và giàu sức truyền cảm. Dòng sông không chỉ là thiên nhiên vô tri mà còn mang linh hồn, tâm trạng, trở thành biểu tượng cho truyền thống, lòng yêu nước và niềm tin vào tương lai. Tóm lại, với nghệ thuật xây dựng hình ảnh giàu sức gợi, từ ngữ nhạc điệu trữ tình, kết cấu chặt chẽ theo dòng thời gian cùng với thủ pháp ẩn dụ, nhân hóa tinh tế, bài thơ Những dòng sông quê hương đã thành công trong việc khắc họa vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước và truyền tải những tình cảm sâu sắc của tác giả đối với quê hương. Đây thực sự là một bài thơ giản dị mà xúc động, để lại dư âm ấm áp trong lòng người đọc.

Bài thơ Những dòng sông quê hương của Bùi Minh Trí là một khúc ca trữ tình sâu lắng về vẻ đẹp quê hương đất nước. Qua hình tượng dòng sông, tác giả đã khéo léo thể hiện những tình cảm thiết tha, sự tri ân đối với lịch sử và văn hóa dân tộc.Thành công của bài thơ không chỉ nằm ở nội dung giàu ý nghĩa mà còn ở những nét đặc sắc về nghệ thuật mà nhà thơ đã vận dụng một cách tinh tế.

Trước hết, bài thơ nổi bật bởi nghệ thuật xây dựng hình ảnh giàu sức gợi. Hình tượng những dòng sông quê hương hiện lên sinh động, mang nhiều tầng nghĩa:dòng sông của thiên nhiên tươi đẹp, dòng sông của lịch sử đau thương và kiên cường, dòng sông của khát vọng vươn lên. Hình ảnh "cuộn chảy", "bồi đắp nghìn năm", "lưu hương rừng xanh, núi thắm" không chỉ miêu tả dòng chảy vật lý mà còn khắc họa dòng chảy văn hóa, truyền thống và tâm hồn của dân tộc. Dòng sông được nhân hóa như một nhân chứng thầm lặng hiểu rõ nỗi nhọc nhằn của con người .Chỉ có lòng sông mới hiểu nước mắt, mồ hôi, máu thấm ruộng đồng,từ đó làm cho hình tượng dòng sông thêm sâu sắc và gần gũi.

Bên cạnh đó, nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu nhạc điệu cũng góp phần làm nên vẻ đẹp của bài thơ. Các động từ như "cuộn chảy", "bồi đắp", "lưu hương", "lặng nghe", "sáng mênh mông" được sử dụng linh hoạt, vừa miêu tả chuyển động tự nhiên của dòng sông, vừa tạo nên nhịp điệu trầm bổng, mềm mại cho bài thơ. Đặc biệt, việc lặp đi lặp lại cụm từ "Những dòng sông" ở đầu các đoạn thơ tạo nên nhịp điệu đều đặn, như tiếng vọng ngân nga của ký ức, gợi nhắc về những giá trị bền vững, trường tồn. Một nét nghệ thuật đáng chú ý nữa là kết cấu bài thơ theo dòng chảy thời gian, từ quá khứ đến hiện tại và mở ra tương lai. Từ những tháng ngày khói lửa chiến tranh ("nước mắt, mồ hôi, máu thấm ruộng đồng") đến ngày hòa bình rộn rã ("dân vạn chài cười vang trên sóng"), rồi tới mùa xuân tươi mới tràn đầy sức sống ("Chim bay theo dòng", "sáng mênh mông"), dòng sông như một nhân vật chứng kiến và đồng hành cùng bao thăng trầm lịch sử. Cách kết cấu ấy vừa tự nhiên vừa giàu ý nghĩa biểu tượng, tạo nên chiều sâu cảm xúc cho bài thơ. Ngoài ra, thủ pháp ẩn dụ và nhân hóa được Bùi Minh Trí sử dụng rất linh hoạt, góp phần làm cho hình tượng dòng sông trở nên sinh động và giàu sức truyền cảm. Dòng sông không chỉ là thiên nhiên vô tri mà còn mang linh hồn, tâm trạng, trở thành biểu tượng cho truyền thống, lòng yêu nước và niềm tin vào tương lai. Tóm lại, với nghệ thuật xây dựng hình ảnh giàu sức gợi, từ ngữ nhạc điệu trữ tình, kết cấu chặt chẽ theo dòng thời gian cùng với thủ pháp ẩn dụ, nhân hóa tinh tế, bài thơ Những dòng sông quê hương đã thành công trong việc khắc họa vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước và truyền tải những tình cảm sâu sắc của tác giả đối với quê hương. Đây thực sự là một bài thơ giản dị mà xúc động, để lại dư âm ấm áp trong lòng người đọc.

Câu 1. Ptbđ chính là Nghị luận

Câu 2 luận đề :"Nghịch cảnh giúp ta thành công"

Câu 3. Bằng chứng:

Edison phải nếm mùi thất bại cả ngàn lần rồi mới chế tạo được ra bóng đèn điện

Voltaire đau vặt, về già phải nằm trên giường quanh năm nhưng vẫn sáng tác ra những tác phẩm kinh điển

Marcel Proust mắc bệnh thần kinh, sợ tiếng động đến nỗi suốt đời tự giam mình trong một phòng kín mịt, cách thanh đã suy nghĩ về tâm lý và viết được tác phẩm độc đáo bất hủ, tức cuốn “Đi tìm thời gian đã mất” không?

Ông Ben Fortson bị tai nạn xe hơi, cụt cả hai chân, mà không cho như vậy là nghịch cảnh, còn mừng là diễm phúc vì nằm liệt một chỗ, ông đọc được rất nhiều sách về chính trị, kinh tế, xã hội, thành một nhà bác học có tài hùng biện rồi được bầu làm thống đốc một tiểu bang ở Mỹ.

Milton bị loà nhưng vẫn là một thi hào của muôn thuở và nhạc sĩ Beethoven

Charles Darwin nhờ tàn tật mà lập nên sự nghiệp

Bà Hellen Keller hồi hai tuổi, bị bệnh nặng, hoá đui, điếc và câm, lớn lên lại nghèo tới nỗi có hồi phải ngủ trong một nhà xác. Vậy mà bà thắng được nghịch cảnh, học rộng, viết bảy cuốn sách, đi diễn thuyết khắp châu Mỹ và châu Âu, được Mark Twain cho là một người lạ lùng nhất, ngang hàng với Nã Phá Luân ở thế kỷ 19.

J.J.Rousseau trên mười tuổi đã phải đi lang thang khắp nơi, làm đủ các nghề để kiếm ăn, nhờ có chí, biết tự học trong lúc rảnh mà nổi danh là một triết gia, ảnh hưởng lớn đến thế giới

Vua Văn Vương nhà Chu bị cùm nơi ngục Dữu Lý mà viết “Chu Dịch” - một cuốn triết lý cao siêu của phương Đông; Hàn Phi bị tù ở Tần mới soạn hai thiên “Thuyết nạn” và “Cô phẫn”; Tư Mã Thiên dùng những ngày sống thừa trong khám để viết bộ “Sử ký”, một tác phẩm bất hủ làm vẻ vang cho dân tộc Trung Hoa; Phan Bội Châu để lại tập “Ngục trung thư” (thư viết trong ngục); Huỳnh Thúc Kháng, Phan Văn Hùm tự học chữ Pháp hoặc chữ Hán trong khi bị đày ở Côn Đảo; Gandhi bảo “vào ngục vui như phòng hoa đêm tân hôn” và trong cái “phòng hoa” ấy, ông đã luyện nhân cách, suy nghĩ về phương pháp bất hợp tác để chống người Anh.

+Nhận xét về những bằng chứng: Các bằng chứng đa dạng, phong phú, có giá trị lịch sử và thực tiễn cao. Gắn liền với những nhân vật nổi tiếng, có uy tín trong lịch sử phương Đông và phương Tây. Bằng chứng xác thực, tiêu biểu, làm nổi bật lập luận, thuyết phục người đọc.

Thuyết phục và chứng minh cho người đọc lập luận nghịch cảnh giúp ta thành công

Câu 4.

Mục đích và nội dung của văn bản:Khích lệ con người rèn luyện nghị lực, bản lĩnh, vươn lên từ nghịch cảnh để lập thân và thành công .Nội dung: Nghịch cảnh không chỉ mang nghĩa xấu mà nghịch cảnh là môi trường rèn luyện ý chí, giúp con người trưởng thành, vững vàng hơn; chỉ khi vượt qua nghịch cảnh, con người mới có thể đạt được thành công thực sự và phát triển tài đức.

Câu 5.Nhận xét cách lập luận của tác giả: Cách lập luận mạch lạc, chặt chẽ. Đã nêu được luận đề, chứng minh quan điểm của mình bằng các dẫn chứng cụ thế. Phân tích và khẳng định lại.

Sử dụng nhiều dẫn chứng cụ thể, phong phú, tiêu biểu.

Lập luận giàu sức thuyết phục, truyền cảm hứng mạnh mẽ cho người đọc.



Câu 1. Ptbđ chính là Nghị luận

Câu 2 luận đề :"Nghịch cảnh giúp ta thành công"

Câu 3. Bằng chứng:

Edison phải nếm mùi thất bại cả ngàn lần rồi mới chế tạo được ra bóng đèn điện

Voltaire đau vặt, về già phải nằm trên giường quanh năm nhưng vẫn sáng tác ra những tác phẩm kinh điển

Marcel Proust mắc bệnh thần kinh, sợ tiếng động đến nỗi suốt đời tự giam mình trong một phòng kín mịt, cách thanh đã suy nghĩ về tâm lý và viết được tác phẩm độc đáo bất hủ, tức cuốn “Đi tìm thời gian đã mất” không?

Ông Ben Fortson bị tai nạn xe hơi, cụt cả hai chân, mà không cho như vậy là nghịch cảnh, còn mừng là diễm phúc vì nằm liệt một chỗ, ông đọc được rất nhiều sách về chính trị, kinh tế, xã hội, thành một nhà bác học có tài hùng biện rồi được bầu làm thống đốc một tiểu bang ở Mỹ.

Milton bị loà nhưng vẫn là một thi hào của muôn thuở và nhạc sĩ Beethoven

Charles Darwin nhờ tàn tật mà lập nên sự nghiệp

Bà Hellen Keller hồi hai tuổi, bị bệnh nặng, hoá đui, điếc và câm, lớn lên lại nghèo tới nỗi có hồi phải ngủ trong một nhà xác. Vậy mà bà thắng được nghịch cảnh, học rộng, viết bảy cuốn sách, đi diễn thuyết khắp châu Mỹ và châu Âu, được Mark Twain cho là một người lạ lùng nhất, ngang hàng với Nã Phá Luân ở thế kỷ 19.

J.J.Rousseau trên mười tuổi đã phải đi lang thang khắp nơi, làm đủ các nghề để kiếm ăn, nhờ có chí, biết tự học trong lúc rảnh mà nổi danh là một triết gia, ảnh hưởng lớn đến thế giới

Vua Văn Vương nhà Chu bị cùm nơi ngục Dữu Lý mà viết “Chu Dịch” - một cuốn triết lý cao siêu của phương Đông; Hàn Phi bị tù ở Tần mới soạn hai thiên “Thuyết nạn” và “Cô phẫn”; Tư Mã Thiên dùng những ngày sống thừa trong khám để viết bộ “Sử ký”, một tác phẩm bất hủ làm vẻ vang cho dân tộc Trung Hoa; Phan Bội Châu để lại tập “Ngục trung thư” (thư viết trong ngục); Huỳnh Thúc Kháng, Phan Văn Hùm tự học chữ Pháp hoặc chữ Hán trong khi bị đày ở Côn Đảo; Gandhi bảo “vào ngục vui như phòng hoa đêm tân hôn” và trong cái “phòng hoa” ấy, ông đã luyện nhân cách, suy nghĩ về phương pháp bất hợp tác để chống người Anh.

+Nhận xét về những bằng chứng: Các bằng chứng đa dạng, phong phú, có giá trị lịch sử và thực tiễn cao. Gắn liền với những nhân vật nổi tiếng, có uy tín trong lịch sử phương Đông và phương Tây. Bằng chứng xác thực, tiêu biểu, làm nổi bật lập luận, thuyết phục người đọc.

Thuyết phục và chứng minh cho người đọc lập luận nghịch cảnh giúp ta thành công

Câu 4.

Mục đích và nội dung của văn bản:Khích lệ con người rèn luyện nghị lực, bản lĩnh, vươn lên từ nghịch cảnh để lập thân và thành công .Nội dung: Nghịch cảnh không chỉ mang nghĩa xấu mà nghịch cảnh là môi trường rèn luyện ý chí, giúp con người trưởng thành, vững vàng hơn; chỉ khi vượt qua nghịch cảnh, con người mới có thể đạt được thành công thực sự và phát triển tài đức.

Câu 5.Nhận xét cách lập luận của tác giả: Cách lập luận mạch lạc, chặt chẽ. Đã nêu được luận đề, chứng minh quan điểm của mình bằng các dẫn chứng cụ thế. Phân tích và khẳng định lại.

Sử dụng nhiều dẫn chứng cụ thể, phong phú, tiêu biểu.

Lập luận giàu sức thuyết phục, truyền cảm hứng mạnh mẽ cho người đọc.



Câu 1. Ptbđ chính là Nghị luận

Câu 2 luận đề :"Nghịch cảnh giúp ta thành công"

Câu 3. Bằng chứng:

Edison phải nếm mùi thất bại cả ngàn lần rồi mới chế tạo được ra bóng đèn điện

Voltaire đau vặt, về già phải nằm trên giường quanh năm nhưng vẫn sáng tác ra những tác phẩm kinh điển

Marcel Proust mắc bệnh thần kinh, sợ tiếng động đến nỗi suốt đời tự giam mình trong một phòng kín mịt, cách thanh đã suy nghĩ về tâm lý và viết được tác phẩm độc đáo bất hủ, tức cuốn “Đi tìm thời gian đã mất” không?

Ông Ben Fortson bị tai nạn xe hơi, cụt cả hai chân, mà không cho như vậy là nghịch cảnh, còn mừng là diễm phúc vì nằm liệt một chỗ, ông đọc được rất nhiều sách về chính trị, kinh tế, xã hội, thành một nhà bác học có tài hùng biện rồi được bầu làm thống đốc một tiểu bang ở Mỹ.

Milton bị loà nhưng vẫn là một thi hào của muôn thuở và nhạc sĩ Beethoven

Charles Darwin nhờ tàn tật mà lập nên sự nghiệp

Bà Hellen Keller hồi hai tuổi, bị bệnh nặng, hoá đui, điếc và câm, lớn lên lại nghèo tới nỗi có hồi phải ngủ trong một nhà xác. Vậy mà bà thắng được nghịch cảnh, học rộng, viết bảy cuốn sách, đi diễn thuyết khắp châu Mỹ và châu Âu, được Mark Twain cho là một người lạ lùng nhất, ngang hàng với Nã Phá Luân ở thế kỷ 19.

J.J.Rousseau trên mười tuổi đã phải đi lang thang khắp nơi, làm đủ các nghề để kiếm ăn, nhờ có chí, biết tự học trong lúc rảnh mà nổi danh là một triết gia, ảnh hưởng lớn đến thế giới

Vua Văn Vương nhà Chu bị cùm nơi ngục Dữu Lý mà viết “Chu Dịch” - một cuốn triết lý cao siêu của phương Đông; Hàn Phi bị tù ở Tần mới soạn hai thiên “Thuyết nạn” và “Cô phẫn”; Tư Mã Thiên dùng những ngày sống thừa trong khám để viết bộ “Sử ký”, một tác phẩm bất hủ làm vẻ vang cho dân tộc Trung Hoa; Phan Bội Châu để lại tập “Ngục trung thư” (thư viết trong ngục); Huỳnh Thúc Kháng, Phan Văn Hùm tự học chữ Pháp hoặc chữ Hán trong khi bị đày ở Côn Đảo; Gandhi bảo “vào ngục vui như phòng hoa đêm tân hôn” và trong cái “phòng hoa” ấy, ông đã luyện nhân cách, suy nghĩ về phương pháp bất hợp tác để chống người Anh.

+Nhận xét về những bằng chứng: Các bằng chứng đa dạng, phong phú, có giá trị lịch sử và thực tiễn cao. Gắn liền với những nhân vật nổi tiếng, có uy tín trong lịch sử phương Đông và phương Tây. Bằng chứng xác thực, tiêu biểu, làm nổi bật lập luận, thuyết phục người đọc.

Thuyết phục và chứng minh cho người đọc lập luận nghịch cảnh giúp ta thành công

Câu 4.

Mục đích và nội dung của văn bản:Khích lệ con người rèn luyện nghị lực, bản lĩnh, vươn lên từ nghịch cảnh để lập thân và thành công .Nội dung: Nghịch cảnh không chỉ mang nghĩa xấu mà nghịch cảnh là môi trường rèn luyện ý chí, giúp con người trưởng thành, vững vàng hơn; chỉ khi vượt qua nghịch cảnh, con người mới có thể đạt được thành công thực sự và phát triển tài đức.

Câu 5.Nhận xét cách lập luận của tác giả: Cách lập luận mạch lạc, chặt chẽ. Đã nêu được luận đề, chứng minh quan điểm của mình bằng các dẫn chứng cụ thế. Phân tích và khẳng định lại.

Sử dụng nhiều dẫn chứng cụ thể, phong phú, tiêu biểu.

Lập luận giàu sức thuyết phục, truyền cảm hứng mạnh mẽ cho người đọc.



Câu 1. Ptbđ chính là Nghị luận

Câu 2 luận đề :"Nghịch cảnh giúp ta thành công"

Câu 3. Bằng chứng:

Edison phải nếm mùi thất bại cả ngàn lần rồi mới chế tạo được ra bóng đèn điện

Voltaire đau vặt, về già phải nằm trên giường quanh năm nhưng vẫn sáng tác ra những tác phẩm kinh điển

Marcel Proust mắc bệnh thần kinh, sợ tiếng động đến nỗi suốt đời tự giam mình trong một phòng kín mịt, cách thanh đã suy nghĩ về tâm lý và viết được tác phẩm độc đáo bất hủ, tức cuốn “Đi tìm thời gian đã mất” không?

Ông Ben Fortson bị tai nạn xe hơi, cụt cả hai chân, mà không cho như vậy là nghịch cảnh, còn mừng là diễm phúc vì nằm liệt một chỗ, ông đọc được rất nhiều sách về chính trị, kinh tế, xã hội, thành một nhà bác học có tài hùng biện rồi được bầu làm thống đốc một tiểu bang ở Mỹ.

Milton bị loà nhưng vẫn là một thi hào của muôn thuở và nhạc sĩ Beethoven

Charles Darwin nhờ tàn tật mà lập nên sự nghiệp

Bà Hellen Keller hồi hai tuổi, bị bệnh nặng, hoá đui, điếc và câm, lớn lên lại nghèo tới nỗi có hồi phải ngủ trong một nhà xác. Vậy mà bà thắng được nghịch cảnh, học rộng, viết bảy cuốn sách, đi diễn thuyết khắp châu Mỹ và châu Âu, được Mark Twain cho là một người lạ lùng nhất, ngang hàng với Nã Phá Luân ở thế kỷ 19.

J.J.Rousseau trên mười tuổi đã phải đi lang thang khắp nơi, làm đủ các nghề để kiếm ăn, nhờ có chí, biết tự học trong lúc rảnh mà nổi danh là một triết gia, ảnh hưởng lớn đến thế giới

Vua Văn Vương nhà Chu bị cùm nơi ngục Dữu Lý mà viết “Chu Dịch” - một cuốn triết lý cao siêu của phương Đông; Hàn Phi bị tù ở Tần mới soạn hai thiên “Thuyết nạn” và “Cô phẫn”; Tư Mã Thiên dùng những ngày sống thừa trong khám để viết bộ “Sử ký”, một tác phẩm bất hủ làm vẻ vang cho dân tộc Trung Hoa; Phan Bội Châu để lại tập “Ngục trung thư” (thư viết trong ngục); Huỳnh Thúc Kháng, Phan Văn Hùm tự học chữ Pháp hoặc chữ Hán trong khi bị đày ở Côn Đảo; Gandhi bảo “vào ngục vui như phòng hoa đêm tân hôn” và trong cái “phòng hoa” ấy, ông đã luyện nhân cách, suy nghĩ về phương pháp bất hợp tác để chống người Anh.

+Nhận xét về những bằng chứng: Các bằng chứng đa dạng, phong phú, có giá trị lịch sử và thực tiễn cao. Gắn liền với những nhân vật nổi tiếng, có uy tín trong lịch sử phương Đông và phương Tây. Bằng chứng xác thực, tiêu biểu, làm nổi bật lập luận, thuyết phục người đọc.

Thuyết phục và chứng minh cho người đọc lập luận nghịch cảnh giúp ta thành công

Câu 4.

Mục đích và nội dung của văn bản:Khích lệ con người rèn luyện nghị lực, bản lĩnh, vươn lên từ nghịch cảnh để lập thân và thành công .Nội dung: Nghịch cảnh không chỉ mang nghĩa xấu mà nghịch cảnh là môi trường rèn luyện ý chí, giúp con người trưởng thành, vững vàng hơn; chỉ khi vượt qua nghịch cảnh, con người mới có thể đạt được thành công thực sự và phát triển tài đức.

Câu 5.Nhận xét cách lập luận của tác giả: Cách lập luận mạch lạc, chặt chẽ. Đã nêu được luận đề, chứng minh quan điểm của mình bằng các dẫn chứng cụ thế. Phân tích và khẳng định lại.

Sử dụng nhiều dẫn chứng cụ thể, phong phú, tiêu biểu.

Lập luận giàu sức thuyết phục, truyền cảm hứng mạnh mẽ cho người đọc.



Câu 1.

Nhân vật Dung trong truyện ngắn "Hai lần chết" của Thạch Lam được miêu tả là một cô gái sinh ra trong một gia đình trước kia danh giá nhưng sau đó sa sút, nghèo khổ. Dung phải chịu cuộc hôn nhân do cha mẹ xếp đặt và sống trong điều kiện khó khăn, bị lạnh lùng và chửi mắng bởi bà mẹ chồng cay nghiệt. Dung không chỉ là nạn nhân mà còn là người chiến đấu, hy vọng và tìm kiếm niềm tin mới. Mặc dù cuộc sống đã mang lại cho cô nhiều tổn thương, nhưng Dung không từ bỏ hy vọng vào một cuộc sống tốt đẹp hơn.Trong bối cảnh xã hội hiện nay, việc phân tích hình tượng nhân vật Dung giúp ta hiểu rõ hơn về áp lực và khó khăn mà phụ nữ phải đối diện. Tác giả Thạch Lam đã thông qua nhân vật Dung để phản ánh rõ ràng sự thiếu công bằng và tự do cho người phụ nữ trong xã hội. Hình ảnh của Dung không chỉ là cái kết bi thương của cuộc sống cá nhân mà còn là tiêu biểu cho hàng triệu phụ nữ khác trên toàn quốc.

Câu 2.Hôn nhân là một trong những quyết định quan trọng nhất trong cuộc đời mỗi người, ảnh hưởng đến hạnh phúc và tương lai của họ. Tuy nhiên, trong xã hội hiện nay, vẫn còn nhiều bậc cha mẹ áp đặt con cái trong việc lựa chọn bạn đời. Việc này xuất phát từ tình yêu thương và mong muốn con có một cuộc sống ổn định, nhưng nếu áp đặt quá mức có thể dẫn đến những hậu quả tiêu cực. Trước hết, cha mẹ áp đặt hôn nhân thường dựa trên quan niệm truyền thống hoặc lợi ích cá nhân. Họ cho rằng bản thân có nhiều kinh nghiệm sống nên có thể đưa ra quyết định tốt nhất cho con cái. Một số bậc phụ huynh còn coi hôn nhân như một cách củng cố địa vị, tài sản hoặc mối quan hệ giữa hai gia đình. Tuy nhiên, điều này vô tình tước đi quyền tự do yêu đương và hạnh phúc của con cái, khiến họ cảm thấy bị kiểm soát, mất đi quyền tự quyết trong cuộc sống của mình. Việc cha mẹ áp đặt con cái trong hôn nhân có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Khi không có tình yêu và sự tự nguyện, cuộc sống vợ chồng dễ rơi vào tình trạng lạnh nhạt, mâu thuẫn, thậm chí là ly hôn. Sự ép buộc này còn khiến con cái mất đi sự tin tưởng vào cha mẹ, tạo ra khoảng cách trong gia đình. Nhiều trường hợp người trẻ phải sống trong đau khổ, dằn vặt vì không thể phản kháng, dẫn đến căng thẳng tâm lý, trầm cảm, và mất phương hướng trong cuộc sống. Mặt khác, cũng cần hiểu rằng cha mẹ thường có lý do riêng khi can thiệp vào chuyện hôn nhân của con cái. Họ lo lắng con mình sẽ chọn sai người, gặp phải kẻ không xứng đáng hoặc không đủ khả năng mang lại hạnh phúc. Tuy nhiên, sự lo lắng này không nên biến thành sự áp đặt. Thay vào đó, cha mẹ nên là những người bạn đồng hành, lắng nghe, chia sẻ kinh nghiệm và tôn trọng quyết định của con cái. Giải pháp để hài hòa giữa mong muốn của cha mẹ và quyền tự do của con cái chính là sự thấu hiểu và đối thoại. Con cái cần lắng nghe lời khuyên từ cha mẹ với thái độ tôn trọng, đồng thời kiên định với sự lựa chọn của bản thân. Cha mẹ cũng cần thay đổi quan niệm, tôn trọng tình yêu của con cái và giúp họ có đủ kiến thức, bản lĩnh để xây dựng một cuộc hôn nhân hạnh phúc. Tóm lại, cha mẹ áp đặt con cái trong hôn nhân là một vấn đề cần được nhìn nhận lại. Hôn nhân chỉ thực sự bền vững khi xuất phát từ tình yêu và sự tự nguyện. Cha mẹ nên đóng vai trò là người định hướng, thay vì áp đặt, để con cái có thể tự quyết định hạnh phúc của mình. Khi cả hai thế hệ cùng thấu hiểu và tôn trọng lẫn nhau, gia đình sẽ trở nên hạnh phúc và bền vững hơn.

Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại truyện ngắn. Câu 2: Văn bản này viết về đề tài số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, cụ thể là cuộc đời đầy bi kịch của nhân vật Dung – một người con gái bị gia đình ghẻ lạnh, lấy chồng bị hành hạ, không có lối thoát. Câu 3: Văn bản kết hợp giữa lời kể của người trần thuật với lời nhân vật một cách linh hoạt. Lời người kể mang tính khách quan, giúp tái hiện câu chuyện và bộc lộ tâm trạng nhân vật. Lời nhân vật, qua các đoạn hội thoại, thể hiện rõ tính cách, cảm xúc, cũng như sự đối lập giữa các nhân vật (ví dụ: sự nhẫn nhịn, cam chịu của Dung và sự cay nghiệt của mẹ chồng, sự lạnh lùng của cha mẹ ruột). Câu 4: Đoạn trích mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. “Dòng sông” gợi lại hình ảnh lần Dung tự tử nhưng được cứu sống. Tuy nhiên, lần này khi về nhà chồng, nàng cảm thấy mình đã thật sự “chết đuối”, tức là chết về tinh thần, không còn hy vọng được cứu vớt nữa. Điều đó thể hiện nỗi tuyệt vọng tột cùng của Dung trước cuộc đời đầy bế tắc. Câu 5: Qua văn bản, tác giả Thạch Lam bày tỏ sự xót xa, thương cảm đối với số phận của Dung – một cô gái hiền lành, nhẫn nhịn nhưng bị gia đình ghẻ lạnh, bị xã hội chèn ép đến mức không còn lối thoát. Đồng thời, tác phẩm cũng phê phán sự bất công của xã hội phong kiến đối với người phụ nữ, khi họ bị coi như món hàng trao đổi, không có quyền quyết định số phận của mình.

THE ADVANTAGES AND DISADVANTAGES OF SMART CITIES

 

Smart cities are built on new technologies to improve people's lives. The idea of living in one of them sounds very exciting. But is a life controlled by smart technologies good or bad for us?

 

Let’s start with the advantages. One of the biggest advantages of smart cities is the high level of convenience they offer. With smart technologies in place, people can access information and services quickly and easily. This makes daily life more efficient and saves people a lot of time. Additionally, smart cities are designed to be more sustainable, with green spaces and public transport options to reduce pollution.

 

What about the disadvantages? One of the main concerns people have about smart cities is the potential loss of privacy. With sensors and cameras constantly monitoring people's movements, there is a risk that sensitive information could be collected and shared. This can lead to a lack of trust and a feeling of being constantly watched. Furthermore, there are concerns about the potential for technology failures and the risks posed by hackers.

 

In conclusion, there are both advantages and disadvantages of living in a smart city. In my opinion, the benefits of smart technologies outweight the drawbacks. However, it is important that measures are put in place to protect people's privacy and ensure the safety of their personal information. As long as these concerns are addressed, smart cities have the potential to revolutionize the way we live and work.