

Đinh Yến Nhi
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1:
Việt Nam là một quốc gia có bề dày lịch sử với hàng nghìn năm văn hiến, vì vậy việc bảo tồn những di tích lịch sử của dân tộc là nhiệm vụ vô cùng quan trọng và cần thiết. Di tích lịch sử không chỉ là dấu ấn vật chất của quá khứ, mà còn là minh chứng cho những chiến công, những giá trị văn hóa, tinh thần bất khuất của ông cha ta. Trong bối cảnh hiện đại hóa và đô thị hóa mạnh mẽ, nhiều di tích đang có nguy cơ xuống cấp hoặc biến mất do sự lãng quên, thiếu trách nhiệm của con người. Vì thế, bảo tồn di tích không chỉ là trách nhiệm của các cơ quan chức năng mà còn là bổn phận của mỗi người dân. Chúng ta có thể bảo tồn bằng cách giữ gìn, trùng tu đúng cách, không xâm phạm hay biến di tích thành nơi trục lợi. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục thế hệ trẻ về tầm quan trọng của di tích lịch sử để nâng cao ý thức và lòng tự hào dân tộc. Bảo tồn di tích chính là giữ gìn cội nguồn, là trân trọng quá khứ để xây dựng tương lai.
Câu 2:
Bài thơ “Đồng dao cho người lớn” của nhà thơ Nguyễn Trọng Tạo là một tác phẩm đặc biệt, khiến người đọc vừa cảm thấy quen thuộc, vừa thấy sâu sắc, đầy suy ngẫm. Ngay từ nhan đề bài thơ, ta đã thấy được sự đối lập thú vị: đồng dao thường là dành cho trẻ con – những bài ca vui tươi, ngây thơ – nhưng ở đây lại là “cho người lớn”. Điều đó cho thấy bài thơ không đơn thuần là kể chuyện mà là để người lớn suy nghĩ về cuộc sống của chính mình.
Bài thơ là một chuỗi những câu nói tưởng như vô lý, nhưng lại rất thật. Mở đầu là hình ảnh “có cánh rừng chết vẫn xanh trong tôi” – một cánh rừng đã chết nhưng vẫn còn sống mãi trong ký ức, trong trái tim. Đó có thể là những kỷ niệm, những ký ức đẹp đã qua nhưng không bao giờ mất. Câu thơ “có con người sống mà như qua đời” khiến ta nghĩ đến những người tuy đang tồn tại, nhưng sống vô cảm, sống không có lý tưởng, mục tiêu hay yêu thương. Bài thơ nối tiếp với những nghịch lý như: “có câu trả lời biến thành câu hỏi”, “có kẻ ngoại tình ngỡ là tiệc cưới”… cho thấy cuộc sống không phải lúc nào cũng đơn giản, rõ ràng. Đôi khi, đúng sai bị đảo lộn, yêu thương bị hiểu nhầm, và con người phải đối diện với rất nhiều rối ren trong cuộc sống.
Tác giả cũng nhắc đến những nỗi đau không tên: “có cha có mẹ có trẻ mồ côi”, “có cả đất trời mà không nhà cửa”, “có vui nho nhỏ có buồn mênh mông”. Những câu thơ ấy khiến người đọc chạnh lòng. Có người sống giữa đủ đầy nhưng lại cô đơn, có người tưởng là hạnh phúc nhưng lại đang chịu tổn thương. Cuộc đời là vậy, có những điều thật khó hiểu, thật nghịch lý. Nhưng đến khổ thơ cuối, bài thơ lại cho ta chút niềm tin: “mà thuyền vẫn sông, mà xanh vẫn cỏ, mà đời vẫn say, mà hồn vẫn gió”. Dù cuộc đời có thế nào, thiên nhiên vẫn tiếp diễn, con người vẫn tiếp tục sống, vẫn có cảm xúc, có ước mơ. Câu thơ cuối cùng “có cái chớp mắt đã nghìn năm trôi” như lời nhắc rằng thời gian rất ngắn, cuộc đời trôi qua rất nhanh – vì thế ta nên sống ý nghĩa và trân trọng từng khoảnh khắc.
Về nghệ thuật, bài thơ được viết như một bài đồng dao, với những câu ngắn, lặp lại từ “có…” ở đầu dòng. Cách viết này khiến bài thơ dễ nhớ, gần gũi, giống như đang kể một câu chuyện nhỏ nhưng lại mang theo bao suy nghĩ lớn. Những hình ảnh trong bài thơ tuy đơn giản nhưng lại đầy tính biểu tượng, giúp người đọc cảm nhận được chiều sâu cuộc sống qua lăng kính đầy trăn trở của tác giả.
Tóm lại, “Đồng dao cho người lớn” không chỉ là bài thơ để đọc mà còn là bài thơ để suy ngẫm. Nó giúp chúng ta – những người đang lớn – nhìn lại cuộc sống, hiểu hơn về những nghịch lý, mất mát và trân quý hơn những điều bình dị, chân thật xung quanh mình. Cuộc sống sẽ luôn có cả vui lẫn buồn, cả hy vọng lẫn thất vọng – nhưng điều quan trọng là ta vẫn tiếp tục sống, tiếp tục yêu thương và tin vào những điều tốt đẹp.
Câu 1: Văn bản thuộc thể loại văn bản thông tin
Câu 2: Đối tượng thông tin là Vạn Lý Trường Thành, một công trình kiến trúc lịch sử vĩ đại của Trung Quốc, với những sự thật lịch sử, quá trình xây dựng, bảo tồn và ảnh hưởng của nó qua thời gian.
Câu 3: Những dữ liệu trong văn bản là dữ liệu thứ cấp, vì được tổng hợp từ các nguồn thông tin khác.
Ví dụ: “Theo Travel China Guide, Vạn Lý Trường Thành đang ‘biến mất dần theo năm tháng’” đây là trích dẫn từ một nguồn thông tin thứ cấp, không phải do tác giả trực tiếp khảo sát.
Câu 4: Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: Hình ảnh Vạn Lý Trường Thành.
Tác dụng: Giúp người đọc hình dung rõ hơn về quy mô, vẻ đẹp và sự đồ sộ của công trình; tăng tính trực quan, hấp dẫn và thuyết phục cho nội dung thông tin được cung cấp.
Câu 5: Văn bản giúp em hiểu rõ hơn về giá trị lịch sử, văn hóa và kỹ thuật xây dựng ấn tượng của Vạn Lý Trường Thành. Em cảm thấy khâm phục sự sáng tạo và sức lao động phi thường của con người trong quá khứ. Đồng thời, em cũng thấy rằng việc bảo tồn các di sản lịch sử là vô cùng quan trọng để gìn giữ giá trị cho thế hệ mai sau.
Câu 1: Bài thơ được viết theo thể ngũ ngôn
Câu 2: Nhịp thơ của bài khá linh hoạt, nhưng chủ yếu là nhịp 2/3 hoặc 3/2, tạo cảm giác ngắt quãng, thể hiện sự day dứt, trăn trở trong tình yêu.
Câu 3: Đề tài: Tình yêu trong cuộc sống
Bài thơ nói về tình yêu và nỗi đau khi yêu. Xuân Diệu thể hiện quan điểm rằng yêu là chấp nhận hy sinh, là nếm trải sự đau khổ và mất mát khi không chắc rằng tình yêu sẽ được đáp lại.
Câu 4: Hình ảnh khiến tôi cảm thấy ấn tượng nhất ddos chính là : “Yêu, là chết ở trong lòng một ít”. Đây là một hình ảnh ẩn dụ đặc sắc, thể hiện sự mất mát, đau khổ, và cả sự hy sinh trong tình yêu. Khi yêu, con người dễ tổn thương, cảm xúc dâng trào, và đôi khi phải đối mặt với thất vọng, chia ly, như một “cái chết nhỏ” trong tâm hồn.
Câu 5: Bài thơ gợi cho em cảm nhận sâu sắc về sự mong manh, phức tạp của tình yêu. Dù tình yêu mang đến những giây phút ngọt ngào, nhưng cũng đầy khổ đau, thiệt thòi. Qua đó, em hiểu rằng yêu không chỉ là nhận về, mà còn là cho đi, là chấp nhận cả niềm vui lẫn nỗi buồn và điều đó làm nên vẻ đẹp đầy nhân văn của tình yêu.
Câu 1: Bài thơ được viết theo thể ngũ ngôn
Câu 2: Nhịp thơ của bài khá linh hoạt, nhưng chủ yếu là nhịp 2/3 hoặc 3/2, tạo cảm giác ngắt quãng, thể hiện sự day dứt, trăn trở trong tình yêu.
Câu 3: Đề tài: Tình yêu trong cuộc sống
Bài thơ nói về tình yêu và nỗi đau khi yêu. Xuân Diệu thể hiện quan điểm rằng yêu là chấp nhận hy sinh, là nếm trải sự đau khổ và mất mát khi không chắc rằng tình yêu sẽ được đáp lại.
Câu 4: Hình ảnh khiến tôi cảm thấy ấn tượng nhất ddos chính là : “Yêu, là chết ở trong lòng một ít”. Đây là một hình ảnh ẩn dụ đặc sắc, thể hiện sự mất mát, đau khổ, và cả sự hy sinh trong tình yêu. Khi yêu, con người dễ tổn thương, cảm xúc dâng trào, và đôi khi phải đối mặt với thất vọng, chia ly, như một “cái chết nhỏ” trong tâm hồn.
Câu 5: Bài thơ gợi cho em cảm nhận sâu sắc về sự mong manh, phức tạp của tình yêu. Dù tình yêu mang đến những giây phút ngọt ngào, nhưng cũng đầy khổ đau, thiệt thòi. Qua đó, em hiểu rằng yêu không chỉ là nhận về, mà còn là cho đi, là chấp nhận cả niềm vui lẫn nỗi buồn và điều đó làm nên vẻ đẹp đầy nhân văn của tình yêu.