Nguyễn Anh Thư

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Anh Thư
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Tóm tắt :

Chiều dài ban đầu của lò xo: L0 = 40cm = 0,4m

Độ cứng lò xo: k = 100 N/m

Gia tốc trọng trường: g= 10m/s2


a. Treo vật 500 g thì chiều dài của lò xo là bao nhiêu?

: Tính lực kéo giãn do vật:

Khối lượng vật: m = 500g= 0,5 kg

Trọng lực: F = m x g= 0,5 x 10= 5N

Tính độ dãn của lò xo:

Theo định luật Hooke: F = k x 🔺l => 🔺l = F : k = 5: 100 = 0,05m = 5cm

Chiều dài mới của lò xo: L = L0 + 🔺l = 40+5 = 45


b. Chiều dài lò xo là 48 cm thì khối lượng vật là bao nhiêu?

Tính độ dãn: 🔺l = 48 - 40 = 8cm = 0,08m


Tính lực kéo lò xo: F = k x 🔺l = 100 x 0,08 = 8N

Tính khối lượng vật: F = m x g => m= F : g = 8 : 10 = 0,8kg = 800g

kết quả:

a) Chiều dài lò xo: 45 cm

b) Khối lượng vật cần treo: 800 g

Định lý bảo toàn động lượng:

Tổng động lượng của hệ trước và sau khi sự kiện xảy ra là không đổi

m1v1 + m2v2 = (m1+m2) v’

Trong đó:

•m1 là khối lượng của người,

•m2  là khối lượng của xe,

•v1  là vận tốc của người,

•v2  là vận tốc của xe,

•v’  là vận tốc của hệ (người và xe) sau khi người nhảy lên.

a. Khi người và xe chuyển động cùng chiều:

Áp dụng công thức bảo toàn động lượng:

m1v1 + m2v2 = (m1+m2) v’

60 x 4 + 100 x 3 = (60+100) v’

240+300= 160v’

540= 160v’

v’= 540 : 160= 3,375 m/s

Vận tốc của xe sau khi người nhảy lên là 3,375 m/s.

b. Khi người và xe chuyển động ngược chiều:

Áp dụng công thức bảo toàn động lượng:

m1v1 + m2(-v2) = (m1+m2) v’

60 x 4 + 100 x (-3) = (60+100) v’

240 - 300= 160v’

-60 = 160v’

v’= -60 : 160= -0,375 m/s

Vận tốc của xe sau khi người nhảy lên là -0,375 m/s, nghĩa là xe chuyển động ngược chiều với hướng ban đầu.

Kết quả:

a. Khi cùng chiều: .v’= 3,375 m/s

b. Khi ngược chiều: .v’ = -0,375 m/s

Định lý bảo toàn động lượng:

Tổng động lượng của hệ trước và sau khi sự kiện xảy ra là không đổi

m1v1 + m2v2 = (m1+m2) v’

Trong đó:

•m1 là khối lượng của người,

•m2  là khối lượng của xe,

•v1  là vận tốc của người,

•v2  là vận tốc của xe,

•v’  là vận tốc của hệ (người và xe) sau khi người nhảy lên.

a. Khi người và xe chuyển động cùng chiều:

Áp dụng công thức bảo toàn động lượng:

m1v1 + m2v2 = (m1+m2) v’

60 x 4 + 100 x 3 = (60+100) v’

240+300= 160v’

540= 160v’

v’= 540 : 160= 3,375 m/s

Vận tốc của xe sau khi người nhảy lên là 3,375 m/s.

b. Khi người và xe chuyển động ngược chiều:

Áp dụng công thức bảo toàn động lượng:

m1v1 + m2(-v2) = (m1+m2) v’

60 x 4 + 100 x (-3) = (60+100) v’

240 - 300= 160v’

-60 = 160v’

v’= -60 : 160= -0,375 m/s

Vận tốc của xe sau khi người nhảy lên là -0,375 m/s, nghĩa là xe chuyển động ngược chiều với hướng ban đầu.

Kết quả:

a. Khi cùng chiều: .v’= 3,375 m/s

b. Khi ngược chiều: .v’ = -0,375 m/s

Câu 1.


Trong bài thơ “Những người đàn bà gánh nước sông” của Nguyễn Quang Thiều, hình tượng người phụ nữ hiện lên với những nét đặc trưng của sự vất vả, nhọc nhằn và tần tảo. Họ là những người phải gánh vác công việc nặng nhọc hàng ngày, như việc gánh nước sông, đôi chân xương xẩu, bàn tay nhỏ bé bám vào đòn gánh. Bài thơ không chỉ miêu tả hình ảnh lao động của họ mà còn khắc họa vẻ đẹp kiên cường, bền bỉ trong sự nghèo khó. Những người phụ nữ ấy, dù phải đối mặt với cuộc sống khắc nghiệt, nhưng vẫn lặng lẽ và cam chịu làm tròn trách nhiệm, không than vãn hay oán trách.


Hình ảnh người phụ nữ trong bài thơ cũng là biểu tượng của sự hy sinh và lặp lại. Khi “đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi năm”, cuộc sống của họ vẫn không thay đổi, vẫn là những công việc nặng nhọc, một cuộc sống giản đơn nhưng đậm đà tình cảm gia đình. Điều này làm nổi bật sự trì trệ trong cuộc sống nông thôn và sự bất biến của số phận những người phụ nữ qua các thế hệ. Họ là những người mẹ, người vợ cưu mang mọi gánh nặng, luôn âm thầm và lặng lẽ tiếp nối thế hệ này đến thế hệ khác.


Câu 2.

Trong xã hội hiện đại, với những yêu cầu ngày càng cao trong học tập và công việc, hội chứng “burnout” (kiệt sức) đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng đối với giới trẻ. Đây là trạng thái mệt mỏi, kiệt quệ cả về thể chất lẫn tinh thần, thường xảy ra khi con người phải chịu áp lực quá lớn trong thời gian dài mà không được nghỉ ngơi, hồi phục.


Ngày nay, giới trẻ đối mặt với nhiều áp lực từ học tập, công việc và cả cuộc sống cá nhân. Các em phải không ngừng học tập, phấn đấu để đạt được những mục tiêu lớn lao, đôi khi là vượt qua kỳ vọng của gia đình và xã hội. Điều này khiến cho nhiều người cảm thấy mệt mỏi, căng thẳng, và dần mất đi cảm giác hứng thú với những công việc họ từng yêu thích. Đặc biệt, trong môi trường làm việc hiện đại, nơi tính cạnh tranh và hiệu quả được đặt lên hàng đầu, không ít bạn trẻ rơi vào trạng thái kiệt sức mà không biết cách đối phó.


Biểu hiện của hội chứng “burnout” có thể thấy rõ trong hành vi và cảm xúc của giới trẻ. Những người mắc phải cảm thấy thiếu động lực, mệt mỏi, thậm chí chán nản với công việc hay học tập, họ mất đi khả năng sáng tạo và thường xuyên cảm thấy căng thẳng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe mà còn làm giảm hiệu suất làm việc, thậm chí có thể dẫn đến những vấn đề nghiêm trọng về tâm lý như trầm cảm, lo âu.


Một trong những nguyên nhân chính gây ra hội chứng “burnout” là thiếu sự cân bằng giữa công việc và nghỉ ngơi. Nhiều bạn trẻ quá chú trọng vào việc đạt được thành công mà quên mất rằng nghỉ ngơi, thư giãn cũng là một phần quan trọng để duy trì sức khỏe và hiệu quả công việc. Họ thường xuyên dành hàng giờ liền làm việc, học tập mà không có thời gian dành cho bản thân, dẫn đến sự kiệt sức cả về thể chất lẫn tinh thần.


Để giải quyết vấn đề này, giới trẻ cần học cách cân bằng cuộc sống. Họ cần biết cách quản lý thời gian sao cho hợp lý, phân bổ thời gian giữa công việc, học tập và nghỉ ngơi. Bên cạnh đó, việc xây dựng một chế độ tập thể dục hợp lý và duy trì các mối quan hệ xã hội tốt cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu căng thẳng. Bên cạnh đó, chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè hoặc chuyên gia tâm lý cũng là một cách giúp giới trẻ vượt qua hội chứng “burnout”.


Tóm lại, hội chứng “burnout” của giới trẻ hiện nay là một vấn đề không thể xem nhẹ. Việc nhận thức đúng đắn và có những giải pháp kịp thời sẽ giúp giới trẻ giữ được sức khỏe và tinh thần vững vàng, từ đó đạt được thành công trong công việc và cuộc sống mà không phải đánh đổi sức khỏe hay niềm vui sống.

Câu 1.

Bài thơ trên được viết theo thể tự do, không có một cấu trúc cố định về số lượng câu hay vần.


Câu 2.

Bài thơ sử dụng các phương thức biểu đạt chủ yếu như:

Miêu tả: Tác giả miêu tả hình ảnh những người đàn bà gánh nước, những ngón chân xương xẩu, những bối tóc vỡ xối xả, các con cá thiêng quay mặt khóc.

Biểu cảm: Những câu thơ như “Những người đàn ông giận dữ, buồn bã và bỏ đi” thể hiện cảm xúc, sự buồn bã và tiếc nuối của tác giả về cuộc sống nghèo khổ và sự thay đổi trong đời sống.

Tự sự: Câu thơ “Đã năm năm, mười lăm năm, ba mươi lăm và nửa đời tôi thấy” cho thấy sự diễn tiến của thời gian, thể hiện những trải nghiệm, chứng kiến của tác giả qua nhiều năm.


Câu 3.

Việc lặp lại dòng thơ này có tác dụng nhấn mạnh sự dài dằng dặc của thời gian và sự kiên trì, bền bỉ của những người phụ nữ. Nó cũng thể hiện sự tĩnh lặng và lặp đi lặp lại của cuộc sống, nơi những công việc vất vả, nhọc nhằn của người phụ nữ tiếp diễn qua nhiều thế hệ mà không thay đổi. Đây là một cách thể hiện sự trì trệ trong cuộc sống và sự thiếu hy vọng trong sự thay đổi của xã hội.


Câu 4.

Đề tài: Bài thơ nói về cuộc sống vất vả, nhọc nhằn của những người phụ nữ trong xã hội nông thôn, đặc biệt là hình ảnh những người đàn bà gánh nước sông, gánh chịu sự nghèo khó và gian khổ.

Chủ đề: Chủ đề của bài thơ là sự lặp lại của cuộc sống và sự không thay đổi trong số phận của những người phụ nữ nông thôn qua các thế hệ. Bài thơ cũng thể hiện sự buồn bã và nghiệt ngã của cuộc sống, khi những thế hệ sau lại tiếp tục phải gánh vác những nỗi khổ của thế hệ trước.


Câu 5.

Bài thơ khiến em suy nghĩ về sự bất công trong xã hội, đặc biệt là sự bất bình đẳng giới khi người phụ nữ phải gánh vác quá nhiều trách nhiệm trong gia đình và xã hội. Họ phải sống trong những điều kiện nghèo khó và chịu đựng sự nhọc nhằn suốt đời mà không thể thay đổi được hoàn cảnh. Đồng thời, bài thơ cũng khiến em suy nghĩ về sự luẩn quẩn của cuộc sống nghèo khó, khi những thế hệ tiếp theo lại phải đối mặt với những thử thách, gian khổ giống như thế hệ trước. Nó phản ánh sự thiếu thốn, khổ cực mà những người nghèo khổ, nhất là phụ nữ, phải chịu đựng trong xã hội.

Câu 1.


Tôn trọng sự khác biệt của người khác là một trong những giá trị quan trọng giúp xây dựng xã hội hòa bình và phát triển. Mỗi người đều có một bản sắc, một cá tính riêng biệt, điều này không chỉ đến từ nền tảng văn hóa, giáo dục, mà còn từ những trải nghiệm và hoàn cảnh sống khác nhau. Khi chúng ta biết tôn trọng sự khác biệt này, chúng ta không chỉ tạo ra không gian để mỗi cá nhân phát huy hết khả năng của mình, mà còn xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp hơn trong xã hội. Sự tôn trọng này giúp giảm thiểu xung đột, đồng thời thúc đẩy sự đoàn kết và hiểu biết lẫn nhau. Nếu một xã hội không tôn trọng sự khác biệt, sẽ dễ dẫn đến sự phân biệt, kỳ thị và bất bình đẳng. Ngược lại, khi mọi người đều được tôn trọng và chấp nhận, sẽ hình thành một cộng đồng gắn kết, cùng nhau phát triển và hướng tới mục tiêu chung. Vì vậy, việc tôn trọng sự khác biệt không chỉ là hành động văn minh mà còn là yếu tố thiết yếu để phát triển bền vững và hòa hợp.


Câu 2.


Bài thơ “Nắng mới” của Lưu Trọng Lư


Bài thơ “Nắng mới” của Lưu Trọng Lư là một tác phẩm trữ tình sâu sắc, thể hiện tình cảm nhớ nhung, sự hoài niệm về mẹ và những kỷ niệm tuổi thơ. Với ngôn ngữ giản dị, dễ hiểu, bài thơ mở ra một không gian đầy cảm xúc về những ngày tháng cũ và hình ảnh người mẹ đã khuất.


Ngay từ những câu thơ đầu tiên, tác giả đã khắc họa cảnh vật và không khí của một buổi trưa hè: “Mỗi lần nắng mới hắt bên song, / Xao xác, gà trưa gáy não nùng.” Đoạn thơ không chỉ miêu tả thời gian mà còn gợi lên sự cô đơn, buồn bã, vì qua âm thanh của gà gáy và ánh sáng của nắng mới, tác giả như muốn nói về sự vắng lặng, thiếu vắng người thân. Hình ảnh nắng mới và tiếng gà gáy trở thành những tín hiệu của quá khứ, gợi nhớ về một thời thơ ấu mà tác giả đã trải qua cùng mẹ.


Bài thơ tiếp tục mở ra những ký ức về mẹ, những hình ảnh gắn liền với thuở thiếu thời của tác giả: “Tôi nhớ me tôi, thuở thiếu thời / Lúc người còn sống, tôi lên mười.” Hình ảnh người mẹ hiện lên qua những chi tiết nhỏ nhặt nhưng đầy ắp tình cảm, như chiếc áo đỏ và nụ cười của mẹ. Mẹ trong mắt tác giả không chỉ là người chăm sóc, mà còn là biểu tượng của sự yêu thương, gần gũi và sự bảo vệ vô điều kiện. Những chi tiết như “Nét cười đen nhánh sau tay áo” hay “Trong ánh trưa hè trước giậu thưa” càng làm nổi bật sự gần gũi, thân thuộc trong mối quan hệ mẹ con.


Bài thơ thể hiện một cảm giác hoài niệm da diết và đầy xúc động. Hình ảnh mẹ dù đã xa khuất vẫn luôn hiện hữu trong tâm trí tác giả qua những ký ức vẹn nguyên. Cảm xúc hoài niệm được thể hiện không chỉ qua từ ngữ mà còn qua nhịp điệu của bài thơ, tạo nên sự chuyển động nhẹ nhàng, êm ái, như làn gió mang theo mùi hương quá khứ.

Tóm lại, bài thơ “Nắng mới” là một tác phẩm trữ tình sâu sắc, phản ánh tình cảm nhớ nhung về mẹ và những ký ức tuổi thơ trong một không gian đầy cảm xúc. Qua đó, tác giả gửi gắm thông điệp về tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ, cũng như sự quý trọng những ký ức đã qua, dù thời gian có trôi đi.

Câu 1..

Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận. Tác giả sử dụng lý lẽ và các ví dụ để truyền đạt thông điệp về việc không nên vội phán xét người khác và cẩn trọng với định kiến.


Câu 2.


Hai cặp từ/cụm từ đối lập trong đoạn (1) là:

1. Tằn tiện và phung phí.

2. Hào phóng và keo kiệt.


Câu 3.


Tác giả cho rằng chúng ta không nên vội phán xét người khác vì mỗi người có hoàn cảnh và cách sống riêng biệt. Những phán xét dễ dàng thường dựa trên cái nhìn hời hợt, thiếu hiểu biết và không công bằng, từ đó có thể gây ra những sự hiểu lầm và bất công. Hơn nữa, khi chúng ta phán xét người khác, chúng ta cũng có thể rơi vào tình huống bị phán xét lại, và điều đó có thể làm tổn thương các mối quan hệ và xã hội.


Câu 4.

Quan điểm này của tác giả nhấn mạnh rằng định kiến có thể khiến con người bị giới hạn trong suy nghĩ và hành động. Khi ta chấp nhận định kiến, ta không chỉ mất đi khả năng nhìn nhận sự việc một cách khách quan mà còn tự đẩy mình vào tình trạng không thể thay đổi, không thể tiến bộ. Định kiến cản trở sự tự do, sự phát triển của bản thân và làm suy yếu các giá trị cá nhân, vì vậy chấp nhận định kiến là điều tồi tệ nhất.


Câu 5.

Từ văn bản này, tôi rút ra thông điệp quan trọng là cần phải lắng nghe và hiểu bản thân mình thay vì chỉ dựa vào những phán xét của người khác. Mỗi người đều có quan điểm và lối sống riêng biệt, và không ai có quyền áp đặt những định kiến lên người khác. Tôi cũng học được rằng, trong cuộc sống, sự bao dung và thấu hiểu là rất quan trọng để xây dựng các mối quan hệ lành mạnh và tiến bộ. Do đó, tôi sẽ cẩn trọng hơn trong việc đánh giá người khác và tránh vội vã kết luận về họ khi chưa hiểu rõ hoàn cảnh của họ.

Câu 1:


Đoạn thơ “Tôi đi về phía tuổi thơ” của Trương Trọng Nghĩa khắc họa một bức tranh buồn về sự biến đổi của làng quê Việt Nam dưới tác động của sự phát triển. Tác giả mở đầu với hình ảnh “Tôi đi về phía tuổi thơ,” gợi lên nỗi nhớ nhung về một thời đã qua, khi những đứa bạn vẫn còn ở lại làng quê, cùng nhau cày ruộng và hát dân ca. Tuy nhiên, sự thay đổi của làng quê hiện ra qua hình ảnh “đất không đủ cho sức trai cày ruộng,” và những thiếu nữ “không còn hát dân ca” hay “tóc dài ngang lưng” nữa. Các hình ảnh ấy khiến ta cảm nhận được sự mất mát, sự xói mòn dần của những giá trị truyền thống. Đặc biệt, hình ảnh “cánh đồng làng giờ nhà cửa chen chúc mọc” và “lũy tre ngày xưa” nhấn mạnh sự xô bồ của cuộc sống hiện đại, khiến làng quê trở nên chật hẹp và mất đi vẻ đẹp thanh bình. Cuối cùng, câu “Mang lên phố những nỗi buồn ruộng rẫy” như một lời chia sẻ nỗi niềm về sự thay đổi ấy, mang theo nỗi buồn về những gì đã mất đi. Đoạn thơ sử dụng nghệ thuật đối lập giữa quá khứ và hiện tại để khắc họa sự mất mát và tiếc nuối, đồng thời thể hiện sự trăn trở của tác giả về sự phát triển không thể đảo ngược.


Câu 2:

Mạng xã hội ngày nay đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống hiện đại. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ, mạng xã hội không chỉ là phương tiện giao tiếp mà còn là một công cụ mạnh mẽ để kết nối con người, chia sẻ thông tin và phát triển bản thân. Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra những vấn đề đáng suy ngẫm.


Một trong những ưu điểm nổi bật của mạng xã hội là khả năng kết nối mọi người từ khắp nơi trên thế giới. Các nền tảng như Facebook, Instagram, Twitter giúp con người dễ dàng giữ liên lạc với bạn bè, người thân dù ở xa. Điều này đặc biệt hữu ích trong bối cảnh toàn cầu hóa và công nghệ phát triển nhanh chóng. Bên cạnh đó, mạng xã hội còn là nơi để chia sẻ những khoảnh khắc trong cuộc sống, những suy nghĩ, ý tưởng, và thậm chí là một kênh để mọi người thể hiện tài năng của mình.


Ngoài ra, mạng xã hội cũng là công cụ quan trọng trong việc truyền tải thông tin, đặc biệt là trong các lĩnh vực như giáo dục, kinh doanh và truyền thông. Những tin tức nóng hổi, các chiến dịch xã hội hay các cuộc thi tài năng đều được phát sóng trực tiếp và nhanh chóng qua các nền tảng mạng xã hội. Điều này tạo ra một sự tiện lợi và linh hoạt mà các phương tiện truyền thông truyền thống không thể so sánh được.


Tuy nhiên, mạng xã hội cũng không thiếu những tác động tiêu cực. Một trong những vấn đề lớn nhất là sự lệ thuộc vào nó. Nhiều người dành quá nhiều thời gian trên mạng, điều này làm giảm chất lượng cuộc sống thực tế. Họ trở nên ít giao tiếp trực tiếp, thay vào đó, cuộc sống xã hội của họ chủ yếu diễn ra qua những bài đăng, những bức ảnh hay các dòng trạng thái. Sự lệ thuộc này không chỉ ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các cá nhân mà còn dẫn đến các vấn đề về tâm lý như lo âu, trầm cảm do sự so sánh hay áp lực từ việc thể hiện cuộc sống hoàn hảo trên mạng.


Một vấn đề khác là sự lan truyền thông tin sai lệch. Trên mạng xã hội, thông tin không phải lúc nào cũng được kiểm chứng, dẫn đến tình trạng tin đồn, thông tin giả, gây hoang mang cho cộng đồng. Mặc dù các nền tảng mạng xã hội đã có những biện pháp kiểm soát nhưng việc ngăn chặn hoàn toàn là điều khó khăn. Điều này đòi hỏi người dùng cần có khả năng phân biệt và kiểm tra thông tin kỹ càng trước khi chia sẻ.


Tóm lại, mạng xã hội là một công cụ có sức ảnh hưởng mạnh mẽ trong cuộc sống hiện đại. Nó mang đến nhiều cơ hội và tiện ích nhưng cũng không thiếu những rủi ro. Do đó, chúng ta cần sử dụng mạng xã hội một cách tỉnh táo, có chọn lọc để tận dụng được những lợi ích mà nó mang lại mà không để chúng ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống thực tế. Quan trọng hơn, mỗi người cần phải có trách nhiệm trong việc sử dụng mạng xã hội, để góp phần xây dựng một không gian mạng lành mạnh và tích cực.

Câu 1:

Văn bản trên viết theo thể thơ tự do, không bị ràng buộc bởi quy tắc số câu, vần hay nhịp điệu cố định.


Câu 2:

Trong văn bản trên, hạnh phúc được miêu tả qua các tính từ như “thơm,” “im lặng,” “dịu dàng,” và “vô tư.”


Câu 3:

Đoạn thơ “Hạnh phúc đôi khi như quả thơm trong im lặng, dịu dàng” có thể hiểu là hạnh phúc đôi khi đến một cách giản dị, nhẹ nhàng và tinh tế, giống như quả chín thơm ngọt, phát triển trong sự tĩnh lặng, không ồn ào. Hạnh phúc này không cần phải ồn ào, không cần sự náo nhiệt, mà chỉ cần sự nhẹ nhàng và yên tĩnh.


Câu 4:

Biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ “Hạnh phúc đôi khi như sông vô tư trôi về biển cả / Chẳng cần biết mình đầy vơi” có tác dụng làm nổi bật sự tự do và vô tư của hạnh phúc. Sự so sánh với sông, vô tư trôi về biển cả, không quan tâm đến việc mình đầy hay vơi, thể hiện một hạnh phúc tự nhiên, không phụ thuộc vào điều kiện hay trạng thái, chỉ cần sống đúng với bản chất của mình.


Câu 5:

Quan niệm về hạnh phúc của tác giả được thể hiện trong đoạn trích qua hình ảnh của những sự vật bình dị và tự nhiên như lá, quả, sông. Hạnh phúc không phải lúc nào cũng phải có sự lớn lao hay phô trương, mà đôi khi lại là những khoảnh khắc giản đơn, nhẹ nhàng, tựa như quả thơm trong im lặng hay sông vô tư trôi về biển cả. Tác giả cho rằng hạnh phúc đến từ những điều tự nhiên và giản dị trong cuộc sống.

Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 cụ thể hoá các quy định trong Hiến pháp  về quyền con người, quyền công dân, bảo vệ sức khoẻ và điều kiện lao động an toàn. 

1. Điều 35: "Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm việc" 

---> Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015 đảm bảo môi trường lao động an toàn, bảo vệ sức khoẻ và tính mạng của người lao động, giúp họ thực hiện quyền làm việc trong điều kiện an toàn

2. Điều 57: "Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tạo việc làm, phát triển nghề nghiệp"

---> Luật quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động và cơ quan quản lý nhà nước trong việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, tạo môi trường làm việc tốt cho người lao động

3. Điều 59: "Nhà nước, xã hội, gia đình và công dân có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân"

---> Luật quy định các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để chăm lo sức khoẻ cho người lao động

Như vậy, Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 cụ thể hoá quyền lợi và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động và nhà nước theo tinh thần của Hiến pháp