Lầu A Long

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Lầu A Long
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Giải bài toán:

Để giải quyết bài toán, ta sẽ sử dụng định lý định lý Hooke về lực đàn hồi:

\(F = k \cdot \Delta x\)

Trong đó:

  • \(F\) là lực đàn hồi của lò xo (N),
  • \(k\) là độ cứng của lò xo (N/m),
  • \(\Delta x\) là độ dãn của lò xo (m).

Lực tác dụng lên lò xo là trọng lượng của vật, do đó:

\(F = m \cdot g\)

Dữ kiện:

  • Chiều dài ban đầu của lò xo: \(L_{0} = 40 \textrm{ } \text{cm} = 0,4 \textrm{ } \text{m}\),
  • Độ cứng của lò xo: \(k = 100 \textrm{ } \text{N}/\text{m}\),
  • Gia tốc trọng trường: \(g = 10 \textrm{ } \text{m}/\text{s}^{2}\),
  • Khối lượng vật: \(m = 500 \textrm{ } \text{g} = 0,5 \textrm{ } \text{kg}\).

a. Treo vật có khối lượng 500 g vào đầu dưới của lò xo thì chiều dài của lò xo là bao nhiêu?

Bước 1: Tính trọng lượng của vật:

\(F = m \cdot g = 0,5 \cdot 10 = 5 \textrm{ } \text{N}\)

Bước 2: Áp dụng định lý Hooke để tính độ dãn của lò xo:

\(\Delta x = \frac{F}{k} = \frac{5}{100} = 0,05 \textrm{ } \text{m}\)

Bước 3: Tính chiều dài của lò xo sau khi treo vật:

\(L = L_{0} + \Delta x = 0,4 + 0,05 = 0,45 \textrm{ } \text{m}\)

Kết quả a: Chiều dài của lò xo là 45 cm.


b. Để lò xo có chiều dài là 48 cm thì cần treo vật có khối lượng là bao nhiêu vào đầu dưới của lò xo?

Bước 1: Tính độ dãn cần thiết của lò xo để chiều dài là 48 cm:

\(\Delta x = L - L_{0} = 0,48 - 0,4 = 0,08 \textrm{ } \text{m}\)

Bước 2: Tính lực cần thiết để kéo dài lò xo 0,08 m:

\(F = k \cdot \Delta x = 100 \cdot 0,08 = 8 \textrm{ } \text{N}\)

Bước 3: Tính khối lượng cần thiết để tạo ra lực 8 N:

\(F = m \cdot g \Rightarrow m = \frac{F}{g} = \frac{8}{10} = 0,8 \textrm{ } \text{kg}\)

Kết quả b: Khối lượng cần treo là 0,8 kg.


Kết luận:

  • a. Chiều dài của lò xo là 45 cm khi treo vật có khối lượng 500 g.
  • b. Khối lượng cần treo để lò xo có chiều dài 48 cm là 0,8 kg

Vì bài toán liên quan đến bảo toàn động lượng, ta sẽ áp dụng định lý bảo toàn động lượng để tính toán vận tốc của hệ sau khi người nhảy lên xe.

Định lý bảo toàn động lượng:

\(m_{1} v_{1} + m_{2} v_{2} = \left(\right. m_{1} + m_{2} \left.\right) v\)

Trong đó:

  • \(m_{1} = 60 \textrm{ } \text{kg}\) là khối lượng người,
  • \(v_{1} = 4 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\) là vận tốc của người trước khi nhảy lên xe,
  • \(m_{2} = 100 \textrm{ } \text{kg}\) là khối lượng xe,
  • \(v_{2} = 3 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\) là vận tốc của xe trước khi người nhảy lên,
  • \(v\) là vận tốc của hệ (xe và người) sau khi người nhảy lên.

a. Cùng chiều:

Khi người và xe chuyển động cùng chiều, ta áp dụng bảo toàn động lượng như sau:

\(m_{1} v_{1} + m_{2} v_{2} = \left(\right. m_{1} + m_{2} \left.\right) v\)\(60 \cdot 4 + 100 \cdot 3 = \left(\right. 60 + 100 \left.\right) v\)\(240 + 300 = 160 v\)\(540 = 160 v\)\(v = \frac{540}{160} = 3 , 375 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\)


b. Ngược chiều:

Khi người và xe chuyển động ngược chiều, ta áp dụng bảo toàn động lượng như sau:

\(m_{1} v_{1} - m_{2} v_{2} = \left(\right. m_{1} + m_{2} \left.\right) v\)

Lấy dấu âm cho \(v_{2}\) vì chúng chuyển động ngược chiều.

\(60 \cdot 4 - 100 \cdot 3 = \left(\right. 60 + 100 \left.\right) v\)\(240 - 300 = 160 v\)\(- 60 = 160 v\)\(v = \frac{- 60}{160} = - 0 , 375 \textrm{ } \text{m}/\text{s}\)

Vận tốc âm có nghĩa là hệ (xe và người) chuyển động theo hướng ngược lại với hướng ban đầu của xe.


Kết quả:

  • a. Cùng chiều: Vận tốc của xe và người sau khi nhảy lên là 3,375 m/s.
  • b. Ngược chiều: Vận tốc của xe và người sau khi nhảy lên là -0,375 m/s (tức là chuyển động ngược chiều).

Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích những nét đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của bài thơ “Chiếc lá đầu tiên”.

Bài thơ "Chiếc lá đầu tiên" của Hoàng Nhuận Cầm là một bài thơ giàu cảm xúc, mang đậm dấu ấn của những kỷ niệm về tuổi học trò và sự trưởng thành. Về nội dung, bài thơ thể hiện những cảm xúc sâu lắng về thời gian đã qua, về một giai đoạn đẹp trong đời mà người ta luôn nhớ mãi. Tác giả miêu tả những kỷ niệm gắn liền với trường cũ, lớp học, bạn bè, và thầy cô, cùng với những hình ảnh tự nhiên như hoa phượng, tiếng ve, hay chiếc lá đầu tiên rụng. Những hình ảnh này không chỉ là những biểu tượng của tuổi học trò mà còn gợi lên sự thay đổi, sự mất mát khi một thời khắc đẹp đã qua. Về nghệ thuật, tác giả sử dụng những biện pháp tu từ như nhân hóa, so sánh, và hoán dụ để làm nổi bật cảm xúc của nhân vật trữ tình. Chẳng hạn, hình ảnh "Tiếng ve trong veo xé đôi hồ nước" tạo ra một âm thanh sống động và gợi lên sự tĩnh lặng trong tâm hồn. Bài thơ sử dụng thể thơ tự do, không bị ràng buộc bởi quy tắc nào, từ đó giúp tác giả tự do thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ của mình một cách chân thật và sâu sắc.


Câu 2. Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của em về câu văn trong cuốn tiểu thuyết “Sáu người đi khắp thế gian” của James Michener: “Mặc dù bọn trẻ ném đá vào lũ ếch để đùa vui, nhưng lũ ếch không chết đùa mà chết thật.”

Câu văn trong cuốn tiểu thuyết "Sáu người đi khắp thế gian" của James Michener "Mặc dù bọn trẻ ném đá vào lũ ếch để đùa vui, nhưng lũ ếch không chết đùa mà chết thật" mang trong mình một thông điệp sâu sắc về sự vô tình và hệ quả của hành động, đặc biệt là khi chúng ta làm những điều không suy nghĩ, dù chỉ là đùa giỡn.

Hành động của những đứa trẻ ném đá vào lũ ếch có thể được nhìn nhận như một trò đùa vô hại. Tuy nhiên, những gì chúng làm lại không phải là vô hại đối với lũ ếch. Chúng không chết vì trò đùa của bọn trẻ, mà chết vì sự thiếu suy nghĩ, sự thiếu hiểu biết của chúng. Câu văn này không chỉ đơn thuần miêu tả một hành động vô tình của trẻ em mà còn phản ánh sự thật về cuộc sống: đôi khi những hành động tưởng như vô hại, nhẹ nhàng lại có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với những người xung quanh. Trong cuộc sống, đôi khi chúng ta chỉ vì những phút giây vô tình mà có thể gây tổn thương cho người khác, hoặc những hành động "chơi đùa" của mình có thể dẫn đến những hệ quả nghiêm trọng mà chúng ta không lường trước được.

Câu văn còn gợi mở một thông điệp về sự trưởng thành, về việc chúng ta cần phải học cách suy nghĩ và nhìn nhận hậu quả của hành động mình trước khi quyết định làm gì. Trẻ em, vì thiếu kinh nghiệm sống, có thể không nhận thức được đầy đủ tác hại của hành động mình, nhưng khi lớn lên, chúng ta cần học cách chịu trách nhiệm và cẩn trọng trong những việc mình làm, vì không phải lúc nào mọi chuyện cũng chỉ là trò đùa. Những hành động tưởng như vô hại có thể có hậu quả nghiêm trọng và không thể cứu vãn được. Do đó, mỗi chúng ta cần sống có ý thức, biết lắng nghe và suy nghĩ trước khi hành động.

Câu 1. Xác định thể thơ được sử dụng trong bài thơ trên.
Bài thơ "Chiếc lá đầu tiên" sử dụng thể thơ tự do (không có số lượng âm tiết cố định trong mỗi câu thơ).

Câu 2. Phương thức biểu đạt chính trong bài thơ này là gì?
Phương thức biểu đạt chính trong bài thơ là biểu cảm, thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ, và nỗi nhớ về những kỷ niệm đẹp đẽ thời học sinh, đặc biệt là về trường cũ, bạn bè và những người thầy.

Câu 3. Chỉ ra ít nhất 5 hình ảnh, dòng thơ mà tác giả sử dụng để khắc họa những kỉ niệm gắn với trường cũ. Theo em, những kỉ niệm ấy có gì đặc biệt?

  • "Chùm phượng hồng yêu dấu ấy rời tay"
  • "Tiếng ve trong veo xé đôi hồ nước"
  • "Một lớp học buâng khuâng màu xanh rủ"
  • "Mùa hoa mơ rồi đến mùa hoa phượng cháy"
  • "Thôi đã hết thời bím tóc trắng ngủ quên"

Những kỷ niệm ấy đặc biệt vì chúng không chỉ là những hình ảnh quen thuộc trong thời học sinh mà còn gắn với những cảm xúc tươi đẹp, trong sáng. Mỗi hình ảnh đều chứa đựng tình yêu và sự tiếc nuối, như "phượng hồng" gợi nhớ về tuổi học trò, "tiếng ve" mang lại ký ức về những mùa hè xưa, hay "mùa hoa phượng" là biểu tượng của tuổi học trò trong sáng và đầy kỷ niệm. Những kỷ niệm này khắc sâu trong lòng người đọc vì tính chất vừa gần gũi, vừa thiêng liêng và giàu cảm xúc.

Câu 4. Phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong dòng thơ: “Tiếng ve trong veo xé đôi hồ nước”.
Biện pháp tu từ được sử dụng trong dòng thơ này là hoán dụ và nhân hóa. "Tiếng ve" được nhân hóa như một yếu tố có khả năng "xé đôi hồ nước". Hình ảnh này vừa thể hiện âm thanh sắc nét của mùa hè, vừa gợi lên sự bâng khuâng, hoài niệm về một thời học sinh sôi động. "Xé đôi hồ nước" là cách mô tả âm thanh vang vọng, mạnh mẽ, không chỉ là tiếng ve mà còn là sự tan vỡ của thời gian, của tuổi thơ. Biện pháp tu từ này giúp làm nổi bật sự lắng đọng, sâu lắng trong tâm hồn người đọc khi nhớ về quá khứ.

Câu 5. Em ấn tượng với hình ảnh nào nhất? Vì sao?
Em ấn tượng nhất với hình ảnh "Tiếng ve trong veo xé đôi hồ nước" vì đây là một hình ảnh rất đặc biệt, mang trong nó sự kết hợp giữa âm thanh và hình ảnh, giữa sự sống động và sự tĩnh lặng. Tiếng ve, biểu tượng của mùa hè, vốn là âm thanh quen thuộc trong ký ức học trò, lại được mô tả theo một cách rất sáng tạo và đầy cảm xúc. Hình ảnh này khiến em cảm nhận được sự sống động của thời gian, của những kỷ niệm không thể quay lại, nhưng vẫn vẹn nguyên trong tâm trí.

Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của con người Pa Dí được thể hiện trong đoạn trích ở phần đọc hiểu.

Con người Pa Dí trong đoạn trích thể hiện một vẻ đẹp mạnh mẽ, kiên cường và gắn bó chặt chẽ với thiên nhiên. Đoạn thơ miêu tả vẻ đẹp của con trai, con gái Pa Dí qua những hình ảnh chân thực và giàu sức biểu cảm. Con trai Pa Dí được khắc họa qua hình ảnh "trần trong mặt trời nắng cháy", thể hiện sức lao động không mệt mỏi và lòng kiên trì trong công việc nặng nhọc. Họ "ép đá xanh thành rượu uống hàng ngày", một hình ảnh tượng trưng cho sức mạnh và sự bền bỉ vượt qua khó khăn. Con gái Pa Dí cũng không kém phần rực rỡ, "đẹp trong sương giá đông sang", kiên cường như một cây cối vững vàng trong mùa đông lạnh giá, "tước vỏ cây thêu áo đẹp năm tháng", cho thấy sự khéo léo, duyên dáng và tinh tế trong lao động. Vẻ đẹp của con người Pa Dí không chỉ là hình thức mà còn là sức mạnh nội tâm, sự nỗ lực không ngừng, gắn bó với đất đai, thiên nhiên và truyền thống của dân tộc.


Câu 2. Viết bài văn (khoảng 200 chữ) trình bày ‎ý kiến của anh/chị về tinh thần dám đổi mới của thế hệ trẻ hiện nay.

Thế hệ trẻ ngày nay mang trong mình một tinh thần dám đổi mới, sáng tạo và không ngừng khám phá những chân trời mới. Với những tiến bộ vượt bậc về công nghệ, các bạn trẻ không chỉ làm chủ những công cụ hiện đại mà còn biết áp dụng chúng vào công việc, học tập và cuộc sống hàng ngày. Tinh thần dám đổi mới được thể hiện rõ qua việc các bạn mạnh dạn thử nghiệm những ý tưởng mới, phát triển các sản phẩm sáng tạo và khởi nghiệp. Họ không sợ thất bại mà xem đó là bài học quý giá giúp mình trưởng thành và phát triển hơn. Tinh thần này còn thể hiện qua cách các bạn trẻ tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, bảo vệ môi trường, giúp đỡ cộng đồng. Họ luôn tìm kiếm những cách thức mới để giải quyết các vấn đề xã hội, mang lại những giá trị tích cực cho xã hội. Nhờ có tinh thần dám đổi mới, thế hệ trẻ ngày nay không chỉ góp phần vào sự phát triển của đất nước mà còn tạo ra những thay đổi lớn lao trong từng lĩnh vực.

Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên.
Đoạn trích trên được viết theo thể thơ tự do (không có số lượng âm tiết cố định trong mỗi câu thơ).

Câu 2. Liệt kê những dòng thơ nói về vẻ đẹp của con trai, con gái trong đoạn trích trên.

  • Con trai:
    "Con trai trần trong mặt trời nắng cháy
    Ép đá xanh thành rượu uống hàng ngày"
  • Con gái:
    "Con gái đẹp trong sương giá đông sang
    Tước vỏ cây thêu áo đẹp năm tháng"

Câu 3. Chỉ ra biện pháp tu từ trong hai dòng thơ sau và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Biện pháp tu từ trong hai dòng thơ:

  • "Biết gọi gió, gọi mưa, gọi nắng"
  • "Chặn suối, ngăn sông, bắt nước ngược dòng"

Biện pháp tu từ được sử dụng là liệt kê và phép nhân hóa.

  • Liệt kê: Những hành động như "gọi gió, gọi mưa, gọi nắng", "chặn suối, ngăn sông, bắt nước ngược dòng" giúp nhấn mạnh sự khéo léo, tài năng và sức mạnh của con người trong việc chủ động và điều khiển thiên nhiên.
  • Phép nhân hóa: Nhân hóa các yếu tố thiên nhiên như gió, mưa, nắng, suối, sông… khiến chúng trở nên gần gũi hơn, thể hiện sự chủ động của con người trong việc chinh phục và làm chủ thiên nhiên, đất đai.

Câu 4. Tác giả đã thể hiện tình cảm, cảm xúc gì qua đoạn trích trên?
Tác giả thể hiện tình cảm tự hàoniềm kiêu hãnh về dân tộc Pa Dí và những con người của dân tộc mình. Thông qua hình ảnh "cây hai ngàn lá", tác giả khắc họa sự bền bỉ, vững chãi và sức sống mãnh liệt của cộng đồng dù nhỏ bé, đồng thời cũng thể hiện niềm tin vào khả năng tự lực, tự cường, cũng như sự gắn bó chặt chẽ với thiên nhiên và đất đai của dân tộc.

Câu 5. Anh/Chị rút ra bài học gì cho bản thân từ đoạn trích trên?
Từ đoạn trích trên, tôi rút ra bài học về sức mạnh của cộng đồng và sự tự hào dân tộc. Dù cuộc sống có khó khăn, gian khổ, nhưng nếu mỗi người có thể sống kiên cường, làm chủ được hoàn cảnh và biết kết nối với thiên nhiên, cộng đồng, thì chắc chắn sẽ vượt qua mọi thử thách. Ngoài ra, tôi cũng học được bài học về sự tự lực, tự cường và niềm tin vào bản thân, như cách mà dân tộc Pa Dí đã kiên trì và sáng tạo trong lao động, sống hòa hợp với thiên nhiên, góp phần xây dựng một cuộc sống đầy đủ và hạnh phúc.

Câu 1. Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về việc thấu hiểu chính mình.

Thấu hiểu chính mình là một quá trình dài và sâu sắc, giúp mỗi người nhận ra bản chất, khả năng, và cả giới hạn của bản thân. Khi hiểu được mình, ta sẽ biết được những điểm mạnh, từ đó phát huy và phát triển, cũng như nhận diện được những yếu điểm để cải thiện. Thấu hiểu chính mình không chỉ là việc biết rõ sở thích, đam mê hay tài năng, mà còn là khả năng chấp nhận những khiếm khuyết của bản thân mà không phủ nhận hay chạy trốn. Điều này giúp con người sống một cách tự tin và hài hòa hơn. Hơn nữa, thấu hiểu bản thân còn là một yếu tố quan trọng trong các mối quan hệ. Khi hiểu rõ mình, ta cũng có thể hiểu và thông cảm với người khác hơn. Tuy nhiên, để thấu hiểu chính mình, mỗi người cần có thời gian, sự kiên nhẫn, và đôi khi là những thử thách, thất bại để nhìn nhận lại bản thân. Sự tự nhận thức không chỉ là chìa khóa để phát triển cá nhân mà còn là nền tảng để sống một cuộc đời đầy ý nghĩa và trách nhiệm.


Câu 2. Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) phân tích nội dung và nghệ thuật của văn bản sau đây:

Chuyện của mẹ
Nguyễn Ba

Bài thơ "Chuyện của mẹ" của Nguyễn Ba là một tác phẩm đậm tính sử thi, phản ánh sự hy sinh cao cả và tình yêu thương vô bờ bến của người mẹ đối với con cái và đất nước. Tác giả khắc họa hình ảnh người mẹ trải qua nhiều đau thương mất mát trong chiến tranh, nhưng vẫn kiên cường, vẫn sống vì con và vì tổ quốc.

Về nội dung, bài thơ kể về những lần chia ly của mẹ: chồng mẹ ra đi và hóa thành ngàn lau nơi địa đầu Tây Bắc, hai người con trai hy sinh trong cuộc chiến tranh, và người con gái dâng hiến tuổi thanh xuân cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Cuối cùng, nhân vật "tôi" trở về trong sự mệt mỏi, bị tổn thương nhưng vẫn mang trong mình niềm hy vọng. Dù đôi mắt mẹ đã loà, vẫn không ngừng lo lắng cho con cái, cho quê hương, cho đất nước. Mẹ lo cho tương lai của gia đình sau khi bà qua đời, điều này thể hiện sự hy sinh và tình yêu vô điều kiện mà mẹ dành cho con cái, cho đất nước. Tác giả khép lại bài thơ với hình ảnh "móm mém mẹ cười" và "mắt loà khẽ sáng mấy giọt sương", là biểu tượng của sự hi sinh thầm lặng, vừa đau đớn, vừa ngọt ngào.

Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng thể thơ tự do, không tuân theo một khuôn mẫu nào cố định, giúp diễn tả được sự tự do, phóng khoáng trong tình cảm và suy tư của nhân vật. Hình ảnh người mẹ được khắc họa với những chi tiết sinh động và sâu sắc, như "mẹ có năm lần chia li", "đứa trai đầu đã thành con sóng nát", "chị gái trước tôi là dân công hoả tuyến", và "đôi mắt loà khẽ sáng mấy giọt sương". Những hình ảnh này không chỉ diễn tả sự hy sinh của mẹ mà còn thể hiện sự gắn bó mật thiết giữa cá nhân với gia đình, với quê hương.

Tác phẩm cũng sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ và biểu tượng như "ngàn lau", "con sóng nát", "cây mốc sống", "mắt loà khẽ sáng mấy giọt sương" để diễn tả nỗi đau, sự mất mát, nhưng cũng khắc họa tinh thần bất khuất và hy vọng của con người trong chiến tranh.

Tóm lại, "Chuyện của mẹ" không chỉ là một bài thơ về tình yêu mẹ mà còn là một tác phẩm khắc họa tình cảm dân tộc, khát vọng hòa bình và sự hy sinh cao cả của người mẹ trong thời chiến tranh.

Câu 1. Xác định kiểu văn bản của văn bản trên.
Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nghị luận.

Câu 2. Vấn đề được đề cập đến trong văn bản là gì?
Vấn đề được đề cập trong văn bản là sự tự nhận thức và biết mình, và tầm quan trọng của việc tự nhìn nhận và đánh giá bản thân trong cuộc sống. Qua cuộc tranh luận giữa đèn và trăng, tác giả muốn nhấn mạnh rằng mỗi người đều có mặt mạnh và mặt yếu, việc hiểu rõ bản thân là bước đầu tiên để cải thiện và phát triển.

Câu 3. Để làm sáng tỏ cho vấn đề, tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào?
Tác giả đã sử dụng những bằng chứng sau:

  • Câu ca dao: Cuộc đối thoại giữa đèn và trăng, với mỗi bên đều khoe khoang và đồng thời cũng có những điểm yếu, nhằm làm nổi bật thông điệp "không ai vẹn mười" (nhân vô thập toàn).
  • Câu tục ngữ "Năm ngón tay có ngón dài ngón ngắn": Hình ảnh bàn tay với các ngón tay không đều dài ngắn để khẳng định rằng mỗi người đều có ưu điểm và khuyết điểm khác nhau.
  • Ví dụ về đèn và trăng: Sự phân tích về đèn cổ và trăng che mờ bởi mây, giúp làm rõ sự tương phản giữa những ưu điểm và hạn chế của mỗi sự vật, qua đó liên hệ đến con người trong xã hội.

Câu 4. Mục đích và nội dung của văn bản trên là gì?
Mục đích của văn bản là khuyến khích con người tự nhận thức, tự đánh giá bản thân một cách khách quan, từ đó cải thiện và phát triển bản thân. Tác giả mong muốn mỗi người hiểu rằng việc nhận ra điểm mạnh và điểm yếu của mình là rất quan trọng, và sự tự nhận thức này sẽ giúp bản thân tiến bộ. Nội dung văn bản xoay quanh việc tự nhận thức và biết mình, đồng thời khẳng định rằng sự tự nhìn nhận và sửa mình là con đường phát triển bền vững.

Câu 5. Nhận xét cách lập luận của tác giả trong văn bản.
Cách lập luận của tác giả trong văn bản rất logic và chặt chẽ. Tác giả bắt đầu bằng việc giới thiệu câu ca dao để tạo bối cảnh cho vấn đề, sau đó giải thích sự đối lập giữa đèn và trăng, chỉ ra rằng cả hai đều có ưu điểm và khuyết điểm. Tiếp theo, tác giả liên kết câu ca dao với các câu tục ngữ và hình ảnh gần gũi trong đời sống để minh họa cho quan điểm "nhân vô thập toàn". Cuối cùng, tác giả mở rộng vấn đề ra với một luận điểm sâu sắc về tầm quan trọng của việc tự nhận thức và biết mình, khép lại bằng lời khuyên về sự tự sửa mình để phát triển. Cách lập luận này giúp người đọc dễ dàng tiếp nhận và thấu hiểu thông điệp của tác giả.

Câu 1. Viết đoạn văn phân tích tình yêu quê hương của nhân vật trữ tình (khoảng 200 chữ):

Tình yêu quê hương của nhân vật trữ tình trong bài thơ "Tên làng" được thể hiện qua những hình ảnh gần gũi, mộc mạc và cảm xúc sâu sắc. Qua những câu thơ, nhân vật "con" không chỉ miêu tả quê hương của mình mà còn thể hiện lòng biết ơn sâu sắc đối với những giá trị nơi đây. Cái tên làng "Hiếu Lễ" được lặp đi lặp lại, không chỉ là một tên gọi mà còn mang trong đó những ký ức, những kỷ niệm gắn bó. Tình yêu quê hương thể hiện qua những hình ảnh giản dị như ngôi nhà xây bằng đá hộc, con đường trâu bò, niềm vui lúa chín, và tình yêu hòa quyện với những âm thanh của thiên nhiên như tiếng thác vang lên trời, vọng xuống đất. Chính những hình ảnh này đã tạo nên một tình yêu chân thành, bền vững, là biểu tượng của sự gắn bó khăng khít giữa con người với quê hương, dù đã trải qua những biến động của thời gian. Quê hương là nơi nuôi dưỡng tình cảm và hình thành nhân cách, là nơi mỗi con người dù đi xa vẫn không thể quên.

Câu 2. Bài văn nghị luận về câu nói của Raxun Gamzatov:

Câu nói của Raxun Gamzatov: “Người ta chỉ có thể tách con người ra khỏi quê hương, chứ không thể tách quê hương ra khỏi con người” là một suy nghĩ sâu sắc về mối quan hệ khăng khít giữa con người và quê hương. Quê hương không chỉ là nơi sinh ra và nuôi dưỡng chúng ta mà còn là một phần trong bản sắc, trong tâm hồn mỗi con người. Dù có đi xa, dù có trải qua bao nhiêu năm tháng, quê hương vẫn luôn hiện diện trong những ký ức, trong những tình cảm yêu thương, trong những suy nghĩ của mỗi người.

Khi nói "Người ta chỉ có thể tách con người ra khỏi quê hương", Gamzatov ám chỉ rằng con người có thể phải rời xa quê hương vì lý do công việc, học tập, hay chiến tranh, nhưng quê hương vẫn luôn là một phần không thể tách rời trong cuộc đời họ. Quê hương là những hình ảnh thân thuộc, là những âm thanh, mùi vị, những con đường, cánh đồng mà chỉ cần nhắm mắt lại, con người cũng có thể cảm nhận được rõ ràng.

Câu 1. Xác định thể thơ được sử dụng trong bài thơ trên.
Bài thơ sử dụng thể thơ tự do.

Câu 2. Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong bài thơ.
Bài thơ sử dụng các phương thức biểu đạt chủ yếu là:

  • Miêu tả: Miêu tả về cảnh vật, cuộc sống, và con người làng Hiếu Lễ, thể hiện qua hình ảnh những ngôi nhà, con đường, mùa lúa chín, và những nét đặc trưng của làng quê.
  • Tự sự: Kể về quá trình trưởng thành của người con trai, từ lúc trở về từ mặt trận, xây dựng cuộc sống gia đình cho đến những cảm nhận sâu sắc về quê hương, gia đình.
  • Biểu cảm: Thể hiện cảm xúc của nhân vật "con" đối với mẹ, với làng Hiếu Lễ, với những ký ức, kỷ niệm, và tình yêu thương đối với quê hương.

Câu 3. Nhan đề của bài thơ gợi cho em những cảm nhận gì? Nhan đề ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung bài thơ?
Nhan đề "Tên làng" gợi lên một cảm nhận về sự gắn bó sâu sắc giữa con người với quê hương, về sự trường tồn của tên gọi của làng trong lòng người con. Cái tên làng, "Hiếu Lễ," không chỉ là một danh xưng mà còn là biểu tượng của những giá trị truyền thống, của tình yêu quê hương, gia đình và của những người đã góp phần xây dựng nên những giá trị ấy. Nhan đề này có tác dụng làm nổi bật nội dung bài thơ, phản ánh tình cảm yêu quê hương, làng xóm, sự trân trọng những giá trị cội nguồn.

Câu 4. Phân tích tác dụng của việc lặp lại nhiều lần dòng thơ: “Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ”.
Việc lặp lại câu “Người đàn ông ở làng Hiếu Lễ” tạo ra sự nhấn mạnh và khẳng định rõ ràng về danh tính của người con trai trong bài thơ. Câu thơ này không chỉ giúp nhắc lại tên làng mà còn tạo nên một mạch cảm xúc liên tục, làm nổi bật sự gắn bó giữa người con với quê hương, với truyền thống. Nó như một điểm tựa vững chắc để từ đó phát triển những ý nghĩa sâu xa về cuộc sống, về tình yêu gia đình và làng quê.

Câu 5. Nội dung của bài thơ này là gì?
Nội dung bài thơ là sự hồi tưởng và tưởng nhớ của một người con trai đối với quê hương và gia đình. Qua những trải nghiệm, những kỷ niệm về làng Hiếu Lễ, bài thơ thể hiện tình cảm sâu sắc của người con đối với mẹ, với quê hương và với những giá trị truyền thống. Cũng qua đó, bài thơ ca ngợi những nét đẹp bình dị, mộc mạc của cuộc sống làng quê, sự vươn lên của người con trai từ những gian khó của chiến tranh và cuộc sống, và tình yêu, lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ.