Nguyễn Tùng Dương

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Nguyễn Tùng Dương
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Trong cuộc sống, con người không thể tránh khỏi những va chạm, hiểu lầm hay tổn thương lẫn nhau. Chính trong những tình huống ấy, tha thứ trở thành một giá trị đạo đức cao đẹp, là chiếc cầu nối con người với con người, giúp hàn gắn những rạn nứt trong mối quan hệ và mang lại sự thanh thản cho tâm hồn. Tha thứ không chỉ là hành động bỏ qua lỗi lầm của người khác, mà còn là biểu hiện của lòng vị tha, sự bao dung và trưởng thành trong suy nghĩ.

Tha thứ là khả năng vượt qua cảm xúc giận dữ, oán hận để mở lòng đón nhận người khác, ngay cả khi họ từng làm tổn thương ta. Sự tha thứ không có nghĩa là quên đi lỗi lầm hay đồng tình với cái sai, mà là một sự lựa chọn ý thức để không để những cảm xúc tiêu cực chi phối bản thân. Khi ta tha thứ, ta giải phóng chính mình khỏi gánh nặng của hận thù, oán trách – những cảm xúc vốn chỉ làm con người thêm đau khổ và nặng lòng.

Trong các mối quan hệ, từ tình thân, tình bạn đến tình yêu, không ai là hoàn hảo và không thể tránh khỏi những lúc vô tình làm tổn thương nhau. Nếu chỉ biết giữ mãi sự giận dữ, nghi kỵ, con người sẽ dần đánh mất những người thân yêu bên cạnh. Ngược lại, sự tha thứ đúng lúc có thể hóa giải hiểu lầm, nuôi dưỡng sự gắn bó và giúp tình cảm thêm bền chặt. Tha thứ không khiến ta yếu đuối, mà chứng tỏ sức mạnh nội tâm lớn lao và sự trưởng thành về mặt cảm xúc.

Tha thứ cũng là con đường dẫn đến sự bình yên nội tâm. Khi buông bỏ được những tổn thương trong quá khứ, ta có thể sống trọn vẹn hơn với hiện tại. Có người cả đời sống trong dằn vặt, oán giận vì một vết thương chưa được chữa lành. Nhưng khi họ học cách tha thứ – cho người khác và cả chính mình – họ mới thực sự cảm thấy nhẹ lòng và tìm lại được niềm vui sống. Tha thứ là liều thuốc chữa lành không chỉ cho người được tha thứ mà còn cho chính người tha thứ.

Tuy nhiên, tha thứ không đồng nghĩa với dung túng hay dễ dãi. Tha thứ cần đi kèm với sự tỉnh táo và giới hạn rõ ràng. Ta có thể tha thứ cho một lỗi lầm, nhưng cũng cần đặt ra ranh giới để tránh bị tổn thương lần nữa. Tha thứ là hành trình của lý trí và cảm xúc, đòi hỏi lòng dũng cảm và sự kiên nhẫn, nhưng kết quả mà nó mang lại luôn đáng giá.

Trong xã hội hiện đại, nơi mà con người ngày càng dễ dàng phán xét, chỉ trích lẫn nhau, tha thứ trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Một lời xin lỗi chân thành, một cái ôm hàn gắn hay chỉ đơn giản là cái gật đầu bao dung cũng có thể cứu vãn một mối quan hệ, làm dịu đi nỗi đau, và mở ra cơ hội cho sự thay đổi tích cực. Tha thứ không làm thay đổi quá khứ, nhưng có thể định hình tương lai.

Tóm lại, tha thứ là một nghệ thuật sống, là biểu hiện của sự nhân văn và trưởng thành. Khi biết tha thứ, ta không chỉ giúp người khác mà còn giải thoát chính mình. Giữa một thế giới đầy biến động và tổn thương, hãy chọn tha thứ – không phải vì người khác xứng đáng với nó, mà vì chính ta xứng đáng được bình yên.

Câu 1 Cảnh báo và nâng cao nhận thức về tình trạng già hóa dân số nhanh ở Việt Nam, từ đó kêu gọi sự quan tâm của xã hội và các cơ quan chức năng trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách phù hợp để ứng phó với những hệ lụy về kinh tế, xã hội và an sinh do dân số già gây ra

Câu 2

1. Có nhan đề rõ ràng

Nhan đề: “Việt Nam đối mặt với dân số già” → Cho thấy chủ đề của văn bản mang tính thời sự, xã hội

2. Có nguồn trích cụ thể

Nguồn: TTO (Tuổi Trẻ Online) – một báo điện tử → Gợi ý đây là văn bản thuộc thể loại văn bản thông tin, báo chí.

3. Có dẫn lời chuyên gia, số liệu cụ thể

Ví dụ: Lời ông Nguyễn Doãn Tú, ông Nguyễn Xuân Trường và các số liệu như “trên 70% người cao tuổi phải tự lao động kiếm sống…”, “từ 2026–2054…”. → Đây là dấu hiệu của văn bản nghị luận thông tin – sử dụng dẫn chứng, số liệu để trình bày một vấn đề xã hội.

CÂU 4

  1. Kết hợp giữa nhận định và dẫn chứng thực tế để tăng tính thuyết phục
    → Đoạn văn không chỉ đơn thuần nêu một ý kiến rằng “chính sách hỗ trợ còn ít” mà còn đi kèm dẫn chứng cụ thể, gần gũi từ thực tế đời sống: nhà trẻ ít, chi phí cao, lương thấp, khó nuôi con... Điều này khiến người đọc dễ đồng cảm, và hiểu rõ lý do người trẻ ngại sinh con.
  2. Sử dụng lời nói trực tiếp của chuyên gia để tăng độ tin cậy
    → Việc trích lời phát biểu của ông Nguyễn Doãn Tú – người có vị trí quan trọng trong lĩnh vực dân số – tạo nên tính xác thực và khách quan cho nội dung. Nó cho thấy đây là mối quan ngại thực sự từ cơ quan chức năng, không phải suy đoán chủ quan.
  3. Triển khai thông tin theo hướng nguyên nhân – hệ quả rõ ràng
    → Đoạn văn cho thấy mối liên hệ nhân quả logic: thiếu chính sách hỗ trợ → người trẻ ngại sinh con → mức sinh ở TP.HCM tiếp tục giảm. Cách triển khai này giúp người đọc nắm được mạch vấn đề rõ ràng và có hệ thống.
  4. Làm nổi bật tính cấp thiết của vấn đề qua những con số cụ thể
    → Việc nêu rõ mức sinh “trên 1,3 con/bà mẹ” và nhấn mạnh đây là mức thấp nhất nước cho thấy tình hình đáng báo động, giúp gây ấn tượng mạnh và thôi thúc suy nghĩ từ phía người đọc.
  5. Kết hợp giữa nhận định và dẫn chứng thực tế để tăng tính thuyết phục
    → Đoạn văn không chỉ đơn thuần nêu một ý kiến rằng “chính sách hỗ trợ còn ít” mà còn đi kèm dẫn chứng cụ thể, gần gũi từ thực tế đời sống: nhà trẻ ít, chi phí cao, lương thấp, khó nuôi con... Điều này khiến người đọc dễ đồng cảm, và hiểu rõ lý do người trẻ ngại sinh con.
  6. Sử dụng lời nói trực tiếp của chuyên gia để tăng độ tin cậy
    → Việc trích lời phát biểu của ông Nguyễn Doãn Tú – người có vị trí quan trọng trong lĩnh vực dân số – tạo nên tính xác thực và khách quan cho nội dung. Nó cho thấy đây là mối quan ngại thực sự từ cơ quan chức năng, không phải suy đoán chủ quan.
  7. Triển khai thông tin theo hướng nguyên nhân – hệ quả rõ ràng
    → Đoạn văn cho thấy mối liên hệ nhân quả logic: thiếu chính sách hỗ trợ → người trẻ ngại sinh con → mức sinh ở TP.HCM tiếp tục giảm. Cách triển khai này giúp người đọc nắm được mạch vấn đề rõ ràng và có hệ thống.
  8. Làm nổi bật tính cấp thiết của vấn đề qua những con số cụ thể
    → Việc nêu rõ mức sinh “trên 1,3 con/bà mẹ” và nhấn mạnh đây là mức thấp nhất nước cho thấy tình hình đáng báo động, giúp gây ấn tượng mạnh và thôi thúc suy nghĩ từ phía người đọc.

CÂU 5

Tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ (dấu ngoặc kép) trong văn bản:

  1. Làm nổi bật phát biểu của nhân vật có uy tín
    → Việc trích dẫn nguyên văn lời ông Tú giúp khẳng định đây là quan điểm của một người có chuyên môn, từ đó tăng tính xác thực và thuyết phục cho lập luận.
  2. Tạo cảm giác chân thực, gần gũi
    → Việc để nhân vật “nói trực tiếp” khiến lời văn gần với đời sống, như một cuộc trò chuyện, từ đó tạo sự đồng cảm với người đọc, đặc biệt là với các vấn đề thực tế như: chi phí nuôi con, áp lực tài chính…
  3. Nhấn mạnh nội dung trọng tâm
    → Dấu ngoặc kép giúp tách phần quan trọng ra khỏi phần diễn giải chung, từ đó người đọc dễ chú ý hơn đến vấn đề cốt lõi: vì sao mức sinh thấp.
  4. Tăng tính khách quan cho văn bản
    → Thay vì người viết tự đưa ra nhận định, việc sử dụng lời trích dẫn giúp văn bản có cái nhìn đa chiều, trung thực, không thiên lệch.
  5. CÂU 6
  6. Theo em, việc dân số già nhanh sẽ mang lại nhiều tác hại nghiêm trọng đối với nước ta, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam vẫn chưa phải là một quốc gia giàu có. Trước hết, dân số già đồng nghĩa với lực lượng lao động trẻ bị thu hẹp, gây ra tình trạng thiếu hụt nhân lực, làm giảm năng suất lao động và ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Thứ hai, số lượng người cao tuổi tăng nhanh trong khi phần lớn không có lương hưu hoặc trợ cấp xã hội sẽ tạo gánh nặng lớn lên hệ thống an sinh xã hội, ngân sách y tế và chăm sóc sức khỏe. Ngoài ra, dân số già cũng làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng trong xã hội, gia tăng áp lực cho các gia đình trẻ trong việc chăm sóc người cao tuổi, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của nhiều thế hệ. Đặc biệt, nếu mức sinh tiếp tục giảm, nước ta sẽ rơi vào vòng luẩn quẩn: ít người trẻ – nhiều người già – kinh tế trì trệ – lại càng ít sinh con. Vì vậy, già hóa dân số không chỉ là vấn đề nhân khẩu học mà còn là một thách thức phát triển bền vững của quốc gia.

Tục ngữ là kho tàng quý báu của dân tộc ta, là túi khôn chứa đựng bao bài học trí tuệ sâu sắc của người xưa. Từ đó ta tìm thấy những kinh nghiệm sống trong thực tế, những bài học đạo đức giúp ta hoàn thiện nhân cách. Ông ta đã nhắc nhở thế hệ sau phải biết ơn những người đã tạo ra thành quả cho mình qua cây tục ngữ:

“Uống nước nhớ nguồn.”

Trước tiên ta hiểu “nguồn” là nơi xuất phát của dòng nước, từ núi, từ rừng đổ ra suối rồi ra sông, ra biển. Đây là thứ nước trong khiết, mát lành nhất. Bởi vậy khi uống nước làm vơi đi cơn khát chúng ta phải biết suy ngẫm đến nơi xuất phát dòng nước ấy. Đằng sau đó, ông cha ta còn gửi gắm một bài học ý nghĩa sâu sắc: chúng ta phải biết ơn những người đã tạo dựng thành quả cho mình trong cuộc sống.

Trong cuộc sống này, không có thứ gì mà tự nhiên sinh ra cả. Những gì mà chúng ta được hưởng thụ ngày hôm nay phần lớn đều là do công sức lao động của những người đi trước. Để tạo ra thành quả đó,họ đã phải đổ mồ hôi công sức, thậm chí là hi sinh nhiều thứ đáng giá. Trong khi đó, những người thế hệ sau như chúng ta lại có thể hưởng thụ mà không cần bỏ ra chút công sức nào. Chính vì thế ta phải biết ơn họ như là một cách để đền đáp phần nào những gì họ bỏ ra.

Không chỉ vì vậy, lòng biết ơn còn mang nhiều ý nghĩa sâu sắc. Lòng biết ơn sẽ giúp chúng ta gắn bó với cha anh, tạo lên một khối đoàn kết. Khi chúng ta biết ơn người đã làm ra thành quả cho ta hưởng thụ thì ta sẽ càng biết trân trọng những cống hiến đó, sử dụng nó vào những công việc có ích. Khi ấy, những công sức mà người đi trước bỏ ra sẽ không bị uổng phí. Con người biết sống ân nghĩa sẽ được mọi người yêu quý, tôn trọng. Ví dụ như để có được cuộc sống hòa bình hiện nay đã phải đánh đổi bằng bao nhiêu hi sinh của các chiến sĩ. Họ đã dũng cảm chiến đấu, sẵn sàng hi sinh vì bảo vệ Tổ quốc, đem ánh sáng tự do đến cho dân tộc ta, giúp ta có cuộc sống độc lập, ấm no như bây giờ. Chính bởi vậy, ta cần luôn ghi nhớ công ơn của họ để lấy nó làm động lực ngày càng cố gắng vươn lên xây dựng đất nước tươi đẹp hơn để xứng đáng với công sức các anh bỏ ra. Khi đó ta cũng không thấy thẹn với lòng.

Ngược lại, nếu như sống mà không biết biết ơn những người đã tạo ra thành quả cho ta hưởng thụ thì con người sẽ dần trở nên ích kỷ, vô trách nhiệm, bị mọi người chê trách mỉa mai, xa lánh trở thành người thừa trong xã hội.

Lòng biết ơn là một phẩm chất đạo đức mà ai cũng cần có, là đạo lí của dân tộc, là lẽ sống tốt đẹp từ bao đời nay. Trong kho tàng văn học dân gian, không phải một lần ông cha ta nhắc nhở chúng ta phải biết sống ân nghĩa: “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”, “Ai mà phụ nghĩa quên công, thì đeo trăm cánh hoa hồng chẳng thơm” hay “Đường mòn ân nghĩa chẳng mòn”... Bởi vậy, chúng ta, những thế hệ sau cần phải kế thừa và tiếp nối truyền thống tốt đẹp ấy.

Câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn” đã đưa ra lời khuyên sâu sắc đối với mỗi chúng ta về lòng biết ơn trong cuộc sống. Thế nhưng hiện nay vẫn còn những kẻ vô ơn, sống vô trách nhiệm, coi những điều mà mình đang có là hiển nhiên. Những con người ấy cần phải lên án nghiêm khắc. Mỗi chúng ta cần nhận thức được rằng lòng biết ơn là một phẩm chất tốt đẹp mà mọi người phải có. Chúng ta cần hiểu rõ những thành quả người khác làm ra, ghi nhớ công của họ, trân trọng thành quả đó và ra sức cố gắng phát triển nó để không uổng phí công sức của người khác.

Trải qua bao nhiêu năm tháng, câu tục ngữ vẫn giữ nguyên giá trị. Mỗi chúng ta cần tiếp nhận bài học mà ông cha ta đã nhắn nhủ, sống và làm việc xứng đáng với đạo lí và truyền thống dân tộc.

                                    bài làm

Muốn thành công trong cuộc sống, con người cần phải rèn luyện cho mình nhiều đức tính tốt đẹp. Một trong những đức tính cần có đó là lòng khiêm tốn. Càng khiêm tốn khiến ta càng trở nên vĩ đại. Người càng vĩ đại thì càng cần phải khiêm tốn.

Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống nhún nhường; không bao giờ tự đề cao cá nhân mình trước người khác mà ngược lại luôn tự cho mình là kém, cần phải học hỏi thêm, trau dồi thêm. Người có lòng khiêm tốn không bao giờ tự hào về sự thành công của mình mà luôn cho nó là tầm thường, nhỏ bé, không đáng kể và luôn tìm cách học hỏi thêm nữa.

Biển học là mênh mông vô tận trong khi đó sự hiểu biết của con người chỉ là một giọt nước bé nhỏ giữa đại dương. Có biết bao điều hay, mới lạ về cuộc sống, thế giới bên ngoài mà bản thân ta không hề hay biết. Do đó con người phải biết khiêm tốn, không ngừng học hỏi để có thể tiếp thu được lượng kiến thức bao la, rộng lớn mà nhân loại đã tích lũy từ mấy ngàn năm qua.

Khiêm tốn, không ngừng học hỏi, tích lũy tri thức, kinh nghiệm vốn sống thì sự hiểu biết ngày càng mở rộng, làm việc gì cũng dễ thành công ít thất bại, khẳng định được tài năng và giá trị của chính mình. Ngược lại, một kẻ tự phụ về tài năng học thức của mình, không chịu học hỏi bất kì ai, không tiếp thu những cái mới thì một ngày nào đó, kiến thức của họ sẽ trở nên nông cạn, lạc hậu, không theo kịp được sự phát triển của xã hội.

Mặc khác, người không biết khiêm tốn, lúc nào cũng kiêu ngạo tự phụ dễ sinh ra thói chủ quan và do đó thường thất bại trong cuộc sống. Ví như ngọc kia dẫu quý mà chẳng dũa chẳng mài cũng không thể tự tỏa sáng được.

Sống có lòng khiêm tốn, biết tôn trọng người khác, cư xử cởi mở, hòa đồng thân thiện là một lối sống đẹp, tự nâng cao giá trị của chính mình, luôn thành công trong lĩnh vực giao tiếp, được mọi người yêu quý coi trọng, khi gặp khó khăn sẽ được mọi người cưu mang giúp đỡ.

Trong đời sống, cần cư xử, nói năng hòa nhã, khiêm tốn, chịu khó học hỏi mọi người, tránh khoe khoang, huênh hoang khoác lác, tự cao tự đại về tài năng của chính mình vì làm như thế chỉ khiến cho mọi người coi thường, xa lánh.

Người có lòng khiêm tốn phải biết trân trọng con người và hành động đúng đắn đem lại lợi ích thiết thực trong cuộc sống. Biết ơn những ai đã mang lại cho ta lợi ích nào đó. Không bao giờ so sánh thiệt hơn. Biết lắng nghe và thấu hiểu người khác. Sống đúng với chuẩn mực, đạo lí ở đời.

Kính nhường học hỏi, không tự cao tự đại, không xem thường tri thức và người khác. Sống đề cao sự sáng tạo và tiến bộ, không khoe khoang, hợm hĩnh, không đua đòi, sĩ diện. Lúc nào cũng điềm đạm, bình tâm với lối sống giản dị, thanh bạch, hòa hợp với cuộc sống xung quanh và làm cho lối sống ấy được mở rộng trong cộng đồng.

Đức tính khiêm tốn tạo nên vẻ đẹp nhân cách con người. Nhưng không nên khiêm tốn một cách thái quá đến độ khép kín và nhu nhược. Việc gì biết thì trình bày, làm được thì làm ngay chứ không nên im lặng vì không thích tranh đua, không làm vì đợi chờ người khác. Chính đức tính khiêm tốn là yếu tố đưa ta đến gần với mọi người hơn.

Mỗi người là một phiên bản khác nhau không ai giống ai, vì thế mà mỗi người sẽ có một tính cách, một lối sống riêng: có người thích sống ở phố, chạy theo xu hướng mới, có người thích thôn quê dân dã yên bình, thích những gì đơn giản. Xã hội ngày càng phát triển, càng văn minh thì lối sống giản dị lại càng trở nên cần thiết. Vậy giản dị là gì và lối sống giản dị được biểu hiện như thế nào?

Trước hết, hiểu ngắn gọn giản dị là sống đơn giản bỏ qua những sự cầu kì và không chạy đua theo xu hướng xã hội, sống phù hợp với hoàn cảnh của mình, không sống xa rời thực tại. Lối sống giản dị được biểu hiện qua muôn mặt đời sống trên các phương diện như lời ăn tiếng nói, lối sống, ăn mặc, hành động, bằng lòng với thực tại, không đòi hỏi cao từ phía người khác….Giản dị trong cách ăn mặc đó là mặc đơn giản, không lòe loẹt cầu kì và đặc biệt là phù hợp với từng hoàn cảnh khác nhau. Đơn cử khi tham gia một đám hiếu không nên mặc váy mà nên mặc quần áo trơn, ít họa tiết nhất có thể, tối màu; còn khi tham gia đám hỉ có thể mặc váy sáng màu nhạt, không nên quá cầu kì kiểu cách, miễn sao tạo được sử thoải mái trong hoạt động và giao tiếp. Còn trong lời ăn tiếng nói, giản dị được biểu hiện ở chỗ nói với âm thanh vừa đủ nghe, lời lẽ ngắn gọn đơn giản, dễ hiểu tránh lời thô lỗ dung tục và nói đúng, trúng vấn đề giao tiếp. Giản dị trong hành động, sinh hoạt được biểu hiện ăn đủ chất, đủ lượng, không làm thừa và đổ bỏ lãng phí, sống hòa đồng với mọi người xung quanh, tự nhiên và gần gũi trong cách cư xử….

Dọc theo chiều dài, ta trồng được:

5.5:\dfrac{1}{4}=22 (khóm hoa)

Dọc theo chiều rộng, ta trồng được:

3,75:\dfrac{1}{4}=15 (khóm hoa)

Như vậy, số khóm hoa trồng được dọc theo hai cạnh của mảnh vườn là:

[(22+15).2 ] -4=70 (khóm hoa)

a,151+54:x=0,7554:x=434654:x=43x=54:(43)x=1516b,x+21=1xx+x=1212x=21x=21:2x=41
 

b,2.(−32)−72=−6.12−7.12=(−6−7).12=−13.12=−132

c,−34.5313−0,75.3613=−34.(6813−3613)=−34.3213=−2413