

Đặng Thị Thơm
Giới thiệu về bản thân



































Nhiệm vụ của cơ cấu phối khí trong động cơ đốt trong:
Cơ cấu phối khí có nhiệm vụ cung cấp hỗn hợp khí nhiên liệu vào xi lanh và thải khí thải ra ngoài. Cơ cấu phối khí bao gồm các bộ phận như xupáp, trục cam, hệ thống truyền động...
Nhiệm vụ cụ thể của cơ cấu phối khí là:
- Cung cấp hỗn hợp khí nhiên liệu vào xi lanh đúng thời điểm và đúng lượng.
- Thải khí thải ra ngoài đúng thời điểm.
- Đảm bảo quá trình nạp và thải diễn ra liên tục và ổn định.
So sánh nguyên lí hoạt động của cơ cấu phối khí dùng xupáp treo và xupáp đặt:
Cơ cấu phối khí dùng xupáp treo và xupáp đặt đều có nhiệm vụ cung cấp hỗn hợp khí nhiên liệu vào xi lanh và thải khí thải ra ngoài. Tuy nhiên, nguyên lí hoạt động của hai loại cơ cấu phối khí này khác nhau:
- Cơ cấu phối khí dùng xupáp treo:
- Xupáp được treo trên đỉnh xi lanh.
- Trục cam điều khiển xupáp thông qua hệ thống truyền động.
- Khi trục cam quay, xupáp sẽ mở và đóng để cung cấp hỗn hợp khí nhiên liệu vào xi lanh và thải khí thải ra ngoài.
- Cơ cấu phối khí dùng xupáp đặt:
- Xupáp được đặt trên đỉnh xi lanh.
- Trục cam điều khiển xupáp thông qua hệ thống truyền động.
- Khi trục cam quay, xupáp sẽ mở và đóng để cung cấp hỗn hợp khí nhiên liệu vào xi lanh và thải khí thải ra ngoài.
Tuy nhiên, cơ cấu phối khí dùng xupáp đặt có ưu điểm hơn so với cơ cấu phối khí dùng xupáp treo, đó là:
- Cơ cấu phối khí dùng xupáp đặt có thiết kế đơn giản hơn.
- Cơ cấu phối khí dùng xupáp đặt có độ tin cậy cao hơn.
- Cơ cấu phối khí dùng xupáp đặt có khả năng chịu được áp suất cao hơn.
Để tính thể tích công tác của một xi lanh, ta cần chia thể tích công tác của động cơ cho số lượng xi lanh.
Thể tích công tác của động cơ 6 xi lanh là 3,6 lít.
Số lượng xi lanh là 6.
Thể tích công tác của một xi lanh là:
3,6 lít / 6 = 0,6 lít
Vậy thể tích công tác của một xi lanh là 0,6 lít.
Để tính tổng thể tích khí thải của động cơ trong 1 phút, ta cần tính thể tích khí thải của động cơ trong một chu kỳ, sau đó nhân với số lượng chu kỳ trong 1 phút.
Thể tích công tác của động cơ 6 xi lanh là 3,6 lít.
Số lượng chu kỳ trong 1 phút là 4.
Thể tích khí thải của động cơ trong một chu kỳ là bằng với thể tích công tác của động cơ.
Tổng thể tích khí thải của động cơ trong 1 phút là:
3,6 lít/chu kỳ x 4 chu kỳ/phút = 14,4 lít/phút
Vậy tổng thể tích khí thải của động cơ trong 1 phút là 14,4 lít
Để tính thể tích công tác của một xi lanh, ta cần chia thể tích công tác của động cơ cho số lượng xi lanh.
Thể tích công tác của động cơ 6 xi lanh là 3,6 lít.
Số lượng xi lanh là 6.
Thể tích công tác của một xi lanh là:
3,6 lít / 6 = 0,6 lít
Vậy thể tích công tác của một xi lanh là 0,6 lít.
Để tính tổng thể tích khí thải của động cơ trong 1 phút, ta cần tính thể tích khí thải của động cơ trong một chu kỳ, sau đó nhân với số lượng chu kỳ trong 1 phút.
Thể tích công tác của động cơ 6 xi lanh là 3,6 lít.
Số lượng chu kỳ trong 1 phút là 4.
Thể tích khí thải của động cơ trong một chu kỳ là bằng với thể tích công tác của động cơ.
Tổng thể tích khí thải của động cơ trong 1 phút là:
3,6 lít/chu kỳ x 4 chu kỳ/phút = 14,4 lít/phút
Vậy tổng thể tích khí thải của động cơ trong 1 phút là 14,4 lít