Chu Văn Thắng

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Chu Văn Thắng
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu1: thể thơ tám chữ 

Câu2: chủ đề của bài thơ là: sự dại khờ của tình yêu 

Câu3: lặp lại cấu trúc câu " người ta khổ vì "

Tác dụng : tạo nhịp điệu ,tăng tính liên kết cho đoạn thơ,nhấn mạnh sự khổ đau của con người trong tình yêu và cuộc sống ,tạo nên tính đối lập giữa sự dễ dàng ban đầu (tình yêu đẹp, mối quan hệ dễ dàng) và những khó khăn, thử thách sau đó (đau khổ, tổn thương).

Câu4: Nội dung:Bài thơ "Dại khờ" thể hiện sự đau khổ của con người khi yêu sai cách, yêu một cách mù quáng, thiếu sự suy nghĩ và kiểm soát. Tác giả chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến khổ đau trong tình yêu: yêu không đúng người, yêu không đúng cách, không biết dừng lại khi cần thiết, và sự mù quáng trong cảm xúc. Bài thơ cũng thể hiện sự dại khờ của con người khi lao vào tình yêu mà không nhìn nhận thấu đáo những hậu quả có thể xảy ra.

Câu5: nhận xét:Tác giả Xuân Diệu trong bài thơ "Dại khờ" có một cái nhìn tỉnh táo và chiêm nghiệm về tình yêu. Tình yêu trong bài thơ không phải là một điều lý tưởng hay hoàn hảo mà là một hành trình đầy thử thách và khổ đau. Cảm nhận của tác giả về tình yêu là mâu thuẫn, có sự đam mê và khát khao, nhưng cũng đầy dằn vặt và tổn thương. Tình yêu có thể dẫn đến khổ đau nếu không được suy nghĩ thấu đáo, và con người có thể bị cuốn vào nó mà không thể thoát ra khi đã lỡ bước. Tuy nhiên, chính trong sự "dại khờ" đó, tình yêu lại trở nên mãnh liệt, sâu sắc và có sức hút đặc biệt.

 

The line graph shows the urban and rural population in Viet Nam from 1960 to 2020. Overall, the urban population increased while the rural population decreased.

 

In 1960, most Vietnamese people lived in rural areas. However, from 1960 to 1980, the percentage of the rural population fell slightly to 81 per cent. Then the figure remained stable for the next ten years. From 1990 to 2000, the proportion of the population living in rural areas continued to decrease gradually. In 2020, the rural population was only 63 per cent of the total population of Viet Nam.

 

By contrast, the urban population rose throughout the same period. In 1960, the percentage of the city population was just around 15 per cent. The figure went up slightly in 1980 and remained stable until 1990 when less than 20 per cent of the population lived in urban areas. Since 1990, the proportion of the urban population has increased gradually and in 2020, it reached 37 per cent of the total population.