

Lê Ngọc Hồng
Giới thiệu về bản thân



































Qua đoạn trích trên thông điệp có ý nghĩa nhất đối với em là “Tình cảm và ước mơ của con người luôn có sức mạnh vượt qua mọi đau thương, mất mát của chiến tranh”.Lá thư của Minh – biểu tượng cho khát vọng yêu thương và sự cô đơn: Minh không có người thân, cũng chưa từng được yêu, nhưng cậu vẫn tạo ra một câu chuyện đẹp về Hạnh – cô gái có đôi mắt “sáng lấp lánh như sao.” Lá thư cuối cùng chỉ vỏn vẹn một dòng chữ: “Hạnh ơi!… Anh cô đơn lắm…” nhưng chứa đựng cả nỗi niềm khắc khoải và khao khát được yêu thương giữa chiến tranh tàn khốc. Hành động gửi thư của người đồng đội – biểu tượng của niềm tin và hy vọng: Dù biết Minh đã ra đi, người đồng đội vẫn gửi lá thư đi, như một cách giữ gìn ước mơ và ký ức của Minh. Điều này cho thấy, ngay cả trong mất mát, con người vẫn tin tưởng vào điều tốt đẹp, vẫn hy vọng những tình cảm chân thành sẽ được trân trọng và đáp lại. Bối cảnh ngày giải phóng – biểu tượng của sự tái sinh: Lá thư được gửi đi vào đúng ngày 30/4/1975 – khi đất nước hoàn toàn thống nhất. Chi tiết này nhấn mạnh rằng, chiến tranh có thể cướp đi nhiều thứ, nhưng nó không thể hủy diệt được những giấc mơ, tình yêu và niềm tin vào tương lai.
một vẻ đẹp nổi bật của nv Minh trong văn bản: “sao sáng lấp lánh” là tâm hồn trong sáng giàu mơ mộng nhưng cũng đầy kiên cường dũng cảm
Hiện tượng phá vỡ quy tắc ngôn ngữ thông thường trong câu văn:
“Một cơn gió thổi đến. Người đồng đội của tôi theo gió ra đi.”
Tác dụng:
• Tạo chất thơ, giàu cảm xúc: Giảm đi sự đau thương, mất mát, đồng thời làm nổi bật vẻ đẹp bi tráng của người lính.
• Gợi sự liên tưởng: Minh như tan vào thiên nhiên, trở thành một phần của đất trời, hòa vào cơn gió tự do.
• Nhấn mạnh sự hy sinh cao cả
Hình ảnh của nhân vật Hạnh để lại ấn tượng sâu sắc nhất cho Minh và đồng đội của anh chính là đôi mắt to và sáng lấp lánh như sao.
Hình ảnh này không chỉ khắc sâu trong tâm trí Minh mà còn trở thành biểu tượng trong câu chuyện, khiến đồng đội của anh nhớ mãi về một tình yêu đẹp nhưng cũng đầy tiếc nuối giữa chiến tranh khốc liệt.
ngôi thứ nhất
câu 1: thể thơ - thất ngôn tứ tuyệt
câu 2 : bài thơ tuân theo luật bằng - trắc
câu 3 : một bptt mà em ấn tượng nhất trong bài thơ là: liệt kê -"núi, sông, tuyết, hoa, trăng , gió
- tác dụng:
+ tăng sức gợi hình gợi cảm
+ bức tranh của thiên nhiên thơ mộng
+ nhấn mạnh tình yêu thiên nhiên
câu 4 :
Câu 1: Xác định luận đề của văn bản trên là Cái đẹp trong truyện ngắn “Muối của rừng” của Nguyễn Huy Thiệp
Câu 2: một câu văn thể hiện rõ tính khẳng định trong văn bản là
“Cái đẹp của thiên nhiên không chỉ đánh thức mĩ quan mà còn khơi dậy nhận thức, suy nghĩ tích cực của ông Diểu về vẻ đẹp của chính nó.”
Câu 3: mối quan hệ giữa nội dung và nhan đề của văn bản là
Nhan đề “Muối của rừng” mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc.
• “Muối” tượng trưng cho sự tinh túy, giá trị cốt lõi của thiên nhiên.
• Câu chuyện kể về hành trình nhận thức và thay đổi của ông Diểu, từ khát vọng chinh phục đến trân trọng thiên nhiên, giống như hành trình tìm ra “muối” - bản chất, giá trị đẹp đẽ trong thiên nhiên và con người.
• Nhan đề hài hòa với nội dung khi nhấn mạnh vẻ đẹp và giá trị của thiên nhiên, đồng thời khơi dậy ý thức trách nhiệm của con người đối với môi trường.
Câu 4. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn sau.
Câu văn:
- Biện pháp tu từ liệt kê: " chim xanh, gà rừng, khỉ, sự hùng vĩ của núi non, hang động"
- tác dụng: Khắc họa rõ nét vẻ đẹp đa dạng, phong phú của thiên nhiên: từ muông thú, núi non đến âm thanh, cảm xúc.
- Nhấn mạnh: sự đánh thức trong nhận thức của ông Diểu về giá trị của thiên nhiên và trách nhiệm của con người.
Câu 5. Phân tích, đánh giá mục đích, quan điểm và tình cảm của người viết qua văn bản là:
- làm nổi bật vẻ đẹp thiên nhiên trong truyện ngắn nhấn mạnh vai trò của thiên nhiên và ý thức bảo vệ môi trường của con người. Vẻ đẹp thiên nhiên không chỉ dừng lại ở việc thích và có thẩm mĩ nó còn khơi dậy nhận thức và ý thức của con người. Bày tỏ sự trân trọng yêu mến vẻ đẹp thiên nhiên thể hiện sự đồng cảm sâu sắc, qua đó gửi gắm thông điệp nhân văn về tình yêu thiên nhiên và ý thức sống hài hoà với môi trường con người.
câu1 Biểu cảm: Thể hiện cảm xúc xót thương, đồng cảm với những kiếp người bất hạnh.
• Tự sự: Kể về các hoàn cảnh, số phận khác nhau trong xã hội.
• Miêu tả: Miêu tả hình ảnh, tình cảnh của những kiếp người bất
Câu 2:
Những kiếp người xuất hiện trong đoạn trích:
• Người bị bắt đi lính, chịu gian khổ nơi chiến trận.
• Người phụ nữ lỡ làng, buôn nguyệt bán hoa, sống cô độc khi về già.
• Người hành khất, phải sống nhờ, chết vùi bên đường.
Câu 3:
Hiệu quả của việc sử dụng từ láy trong hai dòng thơ:
• “Lập lòe”: Gợi hình ảnh mờ ảo, chập chờn của ngọn lửa ma trơi, tạo không khí u tịch, rùng rợn và đầy ám ảnh.
• “Văng vẳng”: Miêu tả âm thanh mơ hồ, xa xăm, gợi cảm giác đau thương và bi ai, càng làm nổi bật nỗi oan ức của những linh hồn phiêu bạt.
Hai từ láy này tạo nên không gian vừa huyền bí vừa thương cảm, đồng thời nhấn mạnh nỗi xót xa của tác giả đối với những số phận bất hạnh.
Câu 4:
• Chủ đề: Đoạn trích thể hiện sự thương xót, đồng cảm sâu sắc của Nguyễn Du đối với những số phận bất hạnh trong xã hội, không phân biệt giai cấp hay tầng lớp.
• Cảm hứng chủ đạo: Cảm hứng nhân đạo, xót thương cho kiếp người vô danh, bất hạnh và sự thấu hiểu sâu sắc những đau khổ của con người.