Ngô Chí Dũng

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Ngô Chí Dũng
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Dưới đây là một bài văn phân tích truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long – một tác phẩm giàu chất thơ và giàu ý nghĩa mà nhiều bạn học sinh yêu thích:




Bài văn phân tích truyện “Lặng lẽ Sa Pa” – Nguyễn Thành Long


Trong kho tàng văn học Việt Nam hiện đại, truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long là một tác phẩm nhẹ nhàng, sâu lắng mà em vô cùng yêu thích. Không có những tình tiết gay cấn hay mâu thuẫn kịch tính, truyện cuốn hút người đọc bởi vẻ đẹp của con người lao động bình dị, lặng thầm mà cao quý giữa thiên nhiên Sa Pa yên ả.


Truyện kể về một anh thanh niên làm công tác khí tượng thủy văn trên đỉnh núi cao, quanh năm sống một mình giữa mây trời, sương gió. Dù sống trong hoàn cảnh cô đơn, gian khổ, anh vẫn sống và làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, say mê với công việc, luôn khao khát được cống hiến và giao tiếp với mọi người. Nhân vật anh thanh niên hiện lên như một biểu tượng cho vẻ đẹp thầm lặng của những con người đang âm thầm xây dựng đất nước sau chiến tranh.


Tác phẩm còn làm nổi bật mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên và giữa con người với nhau. Qua ánh mắt trân trọng của ông họa sĩ, cô kỹ sư trẻ hay bác lái xe, người đọc cảm nhận được sự ấm áp của tình người, của những tấm lòng biết yêu thương và ngợi ca cái đẹp trong cuộc sống.


Ngôn ngữ truyện trong sáng, nhẹ nhàng, kết hợp với chất trữ tình đặc trưng đã góp phần làm nên sự thành công của tác phẩm. “Lặng lẽ Sa Pa” không chỉ giúp em hiểu hơn về vẻ đẹp của những con người lao động mà còn nhắc nhở em phải biết trân trọng cuộc sống, sống có lý tưởng và trách nhiệm với công việc mình làm.


Đoạn thơ thể hiện tinh thần dũng cảm và lòng yêu nước sâu sắc của những người lính trẻ trong thời chiến. Dù tuổi hai mươi là quãng đời đẹp nhất, đáng quý nhất, họ vẫn sẵn sàng gác lại ước mơ riêng để ra đi vì Tổ quốc. Câu hỏi tu từ “Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?” như một lời thức tỉnh, nhấn mạnh sự hy sinh cần thiết cho độc lập, tự do. Qua đó, em cảm phục và biết ơn thế hệ đi trước – những con người đã sống trọn vẹn cho lý tưởng cao đẹp. Đoạn thơ giúp em nhận ra trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và phát huy những giá trị quý báu mà họ để lại.


Trong đoạn thơ này, thành phần biệt lập là:


“(Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc)”



Giải thích:



  • Đây là một thành phần tình thái, được đặt trong dấu ngoặc đơn, thể hiện suy nghĩ, cảm xúc, đánh giá của người nói về nội dung câu trước.
  • Tác dụng: Bổ sung ý kiến cá nhân, thể hiện tâm trạng tiếc nuối nhưng đồng thời làm nổi bật tinh thần sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc của những người lính trẻ.



a. Cấu tạo của hệ vận động gồm 2 phần chính:


  1. Hệ xương:
    • Gồm các xương trong cơ thể và các khớp nối giữa chúng.
    • Có chức năng nâng đỡ cơ thể, bảo vệ các cơ quan bên trong và tạo khung cho cơ thể.
  2. Hệ cơ (cơ vân):
    • Gắn với xương qua gân, khi cơ co lại sẽ làm xương chuyển động.
    • Giúp cơ thể vận động, di chuyển và hoạt động linh hoạt.



=> Hai phần này phối hợp chặt chẽ để tạo nên sự vận động của cơ thể.




b. Ý nghĩa của việc tập luyện thể dục, thể thao đối với sức khỏe và hệ vận động:


  • Tăng cường sức khỏe toàn diện: giúp tim mạch, hô hấp, thần kinh… hoạt động hiệu quả hơn.
  • Phát triển và duy trì hệ vận động khỏe mạnh:
    • Giúp xương chắc khỏe, hạn chế loãng xương.
    • Giúp cơ bắp dẻo dai, khỏe mạnh, nâng cao khả năng vận động.
    • Tăng độ linh hoạt của khớp, giảm nguy cơ chấn thương.
  • Phòng tránh các bệnh về xương khớp, béo phì, tiểu đường, v.v.



Giải thích: Khi vận động thường xuyên, máu lưu thông tốt hơn, dinh dưỡng được đưa đến cơ và xương nhiều hơn, nhờ đó hệ vận động phát triển khỏe mạnh.


Khi đun bếp than trong phòng kín, dễ gây ra hiện tượng ngạt thở là vì:


  • Than cháy không hoàn toàn sẽ tạo ra khí CO (carbon monoxide) — một loại khí không màu, không mùi, nhưng rất độc.
  • Trong phòng kín, khí CO không thoát ra được, sẽ tích tụ dần trong không khí.
  • Khi hít phải nhiều khí CO, máu không thể vận chuyển đủ oxy, dẫn đến:
    • Chóng mặt, buồn nôn
    • Ngạt thở, thậm chí tử vong nếu nồng độ cao





Tóm lại: Đun bếp than trong phòng kín rất nguy hiểm vì sinh ra khí CO độc, làm cơ thể thiếu oxy, gây ngạt và có thể tử vong.


Câu nói **“Tiêm vaccine cũng giống như tiêm thuốc kháng sinh giúp cơ thể nhanh khỏi bệnh” là không đúng.




Vì sao?


  • Vaccine:
    • Không dùng để chữa bệnh, mà để phòng bệnh.
    • Vaccine chứa vi sinh vật đã làm yếu hoặc chết, hoặc chỉ chứa một phần của vi sinh vật (ví dụ: protein), giúp kích thích cơ thể tạo ra kháng thể.
    • Khi cơ thể gặp tác nhân gây bệnh thật, nó đã sẵn sàng chống lại, nên không bị bệnh hoặc bị nhẹ.
  • Thuốc kháng sinh:
    • Là thuốc dùng để diệt vi khuẩn gây bệnh khi cơ thể đã bị nhiễm bệnh.
    • Không có tác dụng phòng bệnh, và không diệt được virus.





Tóm lại:


  • Vaccine: Phòng bệnh trước khi bị bệnh
  • Kháng sinh: Chữa bệnh sau khi đã bị nhiễm vi khuẩn



a.

Mặc dù bàn gỗ và bàn nhôm có cùng nhiệt độ, ta cảm thấy bàn nhôm lạnh hơn là vì:


Nhôm dẫn nhiệt tốt hơn gỗ rất nhiều. Khi ta đặt tay lên:


  • Nhôm hút nhiệt từ tay nhanh hơn → làm tay mất nhiệt nhanh → cảm giác lạnh.
  • Gỗ dẫn nhiệt kém → hút nhiệt chậm hơn → tay không mất nhiều nhiệt → cảm giác ấm hơn.



=> Cảm giác lạnh hay ấm không hoàn toàn phụ thuộc vào nhiệt độ của vật, mà còn phụ thuộc vào khả năng dẫn nhiệt của vật đó.




b.

Khi đun nước, người ta không đổ nước đầy ấm mà chỉ đổ tới vạch max là vì:


  1. Để tránh trào nước ra ngoài khi sôi: Nước sôi có thể tạo bọt hoặc rung lắc làm nước tràn ra, dễ gây chập điện hoặc bỏng.
  2. Đảm bảo hiệu quả gia nhiệt: Nếu đổ quá đầy, nước sẽ lâu sôi hơn, gây tốn điện và làm giảm tuổi thọ ấm.
  3. Tuân thủ thiết kế an toàn của nhà sản xuất: Vượt quá mức “max” có thể làm hỏng rơ-le nhiệt hoặc gây nguy hiểm khi sử dụng.



a. Dòng điện là gì?

Dòng điện là dòng các electron dịch chuyển có hướng trong dây dẫn kim loại.


Ba ví dụ về thiết bị hoạt động khi có dòng điện chạy qua:


  1. Bóng đèn điện (phát sáng)
  2. Quạt điện (quay và tạo gió)
  3. Tivi (hoạt động và hiển thị hình ảnh)





b. Thế nào là một mạch điện kín và mạch điện hở?


  • Mạch điện kín là mạch điện có dòng điện chạy qua, nghĩa là các thiết bị được nối liền với nguồn điện bằng dây dẫn, và công tắc (nếu có) đang đóng.
  • Mạch điện hở là mạch điện không có dòng điện chạy qua, do mạch bị ngắt ở đâu đó (ví dụ công tắc đang mở, dây dẫn bị đứt…).

c.các thiết bị trên gồm:nguồn điện,công tắc(khoá k),bóng đèn và chuông điện

Các thiết bị cung cấp điện là:nguồn điện

Thiết bị không phải là tiêu thụ hay cung cấp:công tắc(khoá k)

Các thiết bị tiêu thụ điện là:bóng đèn,chuông điện


a.

Thuốc tím lan nhanh hơn trong cốc nước có nhiệt độ cao hơn.

Giải thích: Ở nhiệt độ cao, các phân tử nước chuyển động nhanh hơn, làm cho quá trình khuếch tán của thuốc tím diễn ra nhanh hơn. Nhiệt độ càng cao thì động năng của phân tử càng lớn, sự trộn lẫn giữa các chất cũng xảy ra nhanh hơn.




b.

Khi thả viên đá vĩnh cửu lạnh vào cốc nước ở nhiệt độ phòng:


  • Nội năng của đá vĩnh cửu tăng (vì nó hấp thụ nhiệt từ nước để ấm lên).
  • Nội năng của nước giảm (vì nó truyền nhiệt cho viên đá, nên nước bị lạnh đi một chút).



Giải thích: Nội năng của một vật phụ thuộc vào nhiệt độ của nó. Khi có sự truyền nhiệt từ nước sang đá vĩnh cửu, năng lượng nội tại của viên đá tăng lên, còn của nước thì giảm đi.



  1. Xác định tên các kiểu tháp tuổi:
    • Tháp tuổi mở rộng (hay còn gọi là tháp tuổi “phát triển nhanh”): Khi quần thể có nhiều cá thể ở độ tuổi trước sinh sản và số lượng cá thể ở tuổi sinh sản vẫn còn cao. Thường xuất hiện ở các loài sinh vật có tốc độ sinh sản nhanh, đặc biệt là trong giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ.
    • Tháp tuổi ổn định: Khi tỉ lệ giữa các nhóm tuổi không thay đổi quá nhiều. Đây là quần thể có sự sinh sản ổn định và ít biến động.
    • Tháp tuổi thu hẹp (hay còn gọi là tháp tuổi “giảm sút”): Khi quần thể có ít cá thể ở độ tuổi trước sinh sản và tuổi sinh sản thấp hơn, cho thấy sự suy giảm số lượng.
  2. Dựa vào số liệu để phân loại các kiểu tháp tuổi:
    • Quần thể A:
      • Số lượng cá thể ở độ tuổi trước sinh sản (2.980) chiếm số lượng khá lớn so với các nhóm tuổi khác.
      • Số lượng cá thể ở tuổi sinh sản (6.815) và tuổi sau sinh sản (5.855) vẫn còn khá cao.
      • Kiểu tháp tuổi: Tháp tuổi mở rộng, vì quần thể có nhiều cá thể ở độ tuổi trước sinh sản và sinh sản.
    • Quần thể B:
      • Số lượng cá thể ở độ tuổi trước sinh sản (5.598) rất cao, nhưng số lượng cá thể ở tuổi sinh sản (5.223) và tuổi sau sinh sản (3.524) giảm dần.
      • Kiểu tháp tuổi: Tháp tuổi ổn định hoặc gần như thu hẹp nhẹ, vì có sự giảm dần số lượng ở các nhóm tuổi sau sinh sản.
    • Quần thể C:
      • Số lượng cá thể ở độ tuổi trước sinh sản (8.934) cao nhất, tiếp theo là số lượng ở độ tuổi sinh sản (6.066) và sau sinh sản (3.103).
      • Kiểu tháp tuổi: Tháp tuổi mở rộng, vì có sự chênh lệch lớn giữa nhóm tuổi trước sinh sản và sau sinh sản, nhưng số lượng sinh sản vẫn còn đáng kể.
  3. Vẽ cấu trúc thành phần nhóm tuổi:
    Để vẽ cấu trúc thành phần nhóm tuổi của các quần thể, ta có thể vẽ biểu đồ cột với các thành phần nhóm tuổi (trước sinh sản, sinh sản, sau sinh sản) cho từng quần thể.




Các kiểu tháp tuổi của ba quần thể:



  • Quần thể A: Tháp tuổi mở rộng.
  • Quần thể B: Tháp tuổi ổn định hoặc nhẹ thu hẹp.
  • Quần thể C: Tháp tuổi mở rộng.