Hà Ngọc Thái

Giới thiệu về bản thân

BLOX FRUIT : PVP
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ sử dụng các bước sau:

  • Gọi số bị chia là \(x\). Theo đề bài, khi chia \(x\) cho 8, số dư là 6. Điều này có thể được biểu diễn bằng công thức: \(x = 8 k + 6\)Trong đó \(k\) là thương (một số nguyên).
  • Thương ban đầu là \(k\). Nếu bớt \(n\) đơn vị từ số bị chia \(x\), số bị chia mới sẽ là \(x - n\). Theo đề bài, chúng ta muốn thương mới giảm đi 2 đơn vị, tức là: \(\frac{x - n}{8} = k - 2\)
  • Từ đó, ta có phương trình: \(x - n = 8 \left(\right. k - 2 \left.\right)\)Thay \(x = 8 k + 6\) vào phương trình trên: \(8 k + 6 - n = 8 \left(\right. k - 2 \left.\right)\)
  • Giải phương trình: \(8 k + 6 - n = 8 k - 16\) \(6 - n = - 16\) \(n = 6 + 16\) \(n = 22\)
  • Kết luận: Để thương giảm đi 2 đơn vị, ta cần bớt 22 đơn vị từ số bị chia.

Đáp án cuối cùng: Bớt 22 đơn vị từ số bị chia.

Để tạo cảm giác gầy đi, bạn có thể chọn những trang phục có kiểu dáng ôm sát cơ thể như áo crop top, quần legging hoặc váy bodycon. Đồ màu sáng như trắng, xanh dương, hồng nhạt cũng giúp tạo cảm giác thon gọn hơn.

Để tạo cảm giác cao lên, bạn nên chọn những trang phục có đường cắt dọc, họa tiết sọc ngang hoặc chấm bi để tạo hiệu ứng tăng chiều cao. Ngoài ra, giày cao gót cũng là một lựa chọn tốt để tạo cảm giác cao hơn.

Để tạo cảm giác béo đã ra, bạn nên tránh những trang phục quá ôm sát cơ thể và chọn những kiểu dáng rộng rãi, thoải mái như áo blouse, quần culottes hoặc váy A-line. Ngoài ra, tránh những họa tiết quá to và màu sáng để không làm tăng thêm vẻ béo của bạn.

Để tạo cảm giác thấp xuống, bạn nên tránh những trang phục có đường cắt ngang ở phần eo hoặc chân vì nó sẽ làm ngắn hình dáng của bạn. Thay vào đó, chọn những trang phục có đường cắt dọc, họa tiết dọc hoặc màu sắc đơn sắc để tạo hiệu ứng thon dài cho cơ thể. Đồ có độ dài midi cũng là một lựa chọn tốt để giúp tạo cảm giác thấp xuống.


Khi 5 ngày +2 ngày = 1 tuần

Để tính chiều cao của hình hộp chữ nhật, chúng ta sẽ sử dụng các thông tin đã cho: diện tích xung quanh và nửa chu vi mặt đáy.

Bước 1: Đặt các ký hiệu

  • Gọi chiều dài của hình hộp chữ nhật là \(l\).
  • Gọi chiều rộng của hình hộp chữ nhật là \(w\).
  • Gọi chiều cao của hình hộp chữ nhật là \(h\).

Bước 2: Sử dụng thông tin về nửa chu vi mặt đáy

Nửa chu vi mặt đáy của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức:

\(\frac{P}{2} = \frac{l + w}{2} \cdot 2 = l + w\)

Theo đề bài, \(l + w = 14 , 5\) m.

Bước 3: Sử dụng thông tin về diện tích xung quanh

Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật được tính theo công thức:

\(S_{x u n g q u a n h} = 2 h \left(\right. l + w \left.\right)\)

Theo đề bài, \(S_{x u n g q u a n h} = 217 , 5\) m². Thay \(l + w\) vào công thức:

\(217 , 5 = 2 h \cdot 14 , 5\)

Bước 4: Giải phương trình để tìm chiều cao \(h\)

Giải phương trình trên cho \(h\):

\(217 , 5 = 29 h\)

Chia cả hai vế cho 29:

\(h = \frac{217 , 5}{29}\)

Bước 5: Tính toán

Tính giá trị của \(h\):

\(h = 7 , 5 \&\text{nbsp};\text{m}\)

Kết luận

Chiều cao của hình hộp chữ nhật là \(7 , 5\) m.

Bao thứ 2 bằng số kg là:

209x\(\frac{3}{2}\) =315,5 ( kg )

Bao thứ 3 bằng số kg là:

209x2=418 ( kg )

Tổng số kg của 3 bao gạo là:

209 + 315,5 + 418 = 942,5 ( kg )

Đáp số: 942,5 kg

Là học sinh em cần làm gì để bảo vệ đa dạng sinh học:

Tuân theo các biện pháp và tuyên truyền các biện pháp này cho người thân, hàng xóm để bảo vệ sự đa dạng thực vật ở địa phương.

Tham gia bảo vệ, chăm sóc và trồng cây xanh ở trường, địa phương.

Không chặt phá bừa bãi cây xanh

Không vứt rác bừa bãi, thường xuyên dọn dẹp sạch sẽ môi trường sống

3A/5=3/1.4+3/4.7+3/7.10+...+3/97.100


3A/5=(4-1)/1.4+(7-4)/4.7+....+(100-97)/97.100


3A/5=1-1/4+1/4-1/7+1/7-1/10+...+1/97-1/100


 3A/5=1-1/100=99/100


A=99/100:3/5=33/20


Vậy A=33/20

Để giải bài toán này, chúng ta cần xác định lượng hạt tươi cần thiết để thu được 30 kg hạt khô, dựa trên tỉ lệ phần trăm nước trong hạt tươi và hạt khô.

Bước 1: Xác định lượng hạt khô trong hạt tươi

  • Lượng nước trong hạt tươi là 90%, có nghĩa là phần khô chiếm 10%.
  • Lượng nước trong hạt khô là 20%, có nghĩa là phần khô chiếm 80%.

Bước 2: Tính khối lượng hạt tươi cần thiết để thu được 30 kg hạt khô

  • Gọi \(x\) là khối lượng hạt tươi cần thiết.
  • Trong \(x\) kg hạt tươi, phần khô sẽ là \(0.1 x\) kg (10% của hạt tươi).
  • Phần khô này sẽ được chuyển thành hạt khô, và chúng ta cần tìm \(x\) sao cho: \(0.1 x = 30 \textrm{ } \text{kg}\)

Bước 3: Giải phương trình

  • Từ phương trình trên, ta có: \(x = \frac{30}{0.1} = 300 \textrm{ } \text{kg}\)

Kết luận

  • Để thu được 30 kg hạt khô, cần phơi 300 kg hạt tươi.

Vậy câu trả lời là: 300 kg hạt tươi.

Để giải bài toán này, chúng ta sẽ thực hiện từng phần một.

a) Vẽ tia phản xạ và tính góc tới và góc phản xạ

  1. Góc tới:
    • Góc tới là góc giữa tia tới và pháp tuyến (đường vuông góc với gương tại điểm tới).
    • Gương nằm ngang, do đó pháp tuyến cũng nằm theo phương thẳng đứng.
    • Nếu góc giữa tia tới và gương là \(4 0^{\circ}\), thì góc tới sẽ được tính như sau: \(\text{G} \overset{ˊ}{\text{o}} \text{c}\&\text{nbsp};\text{t}ớ\text{i} = 9 0^{\circ} - 4 0^{\circ} = 5 0^{\circ}\)
  2. Góc phản xạ:
    • Theo định luật phản xạ, góc phản xạ bằng góc tới.
    • Do đó, góc phản xạ cũng là \(5 0^{\circ}\).
  3. Vẽ hình minh họa:
    • Vẽ một đường nằm ngang để biểu diễn gương.
    • Vẽ tia tới tạo với gương một góc \(4 0^{\circ}\) (từ pháp tuyến).
    • Vẽ tia phản xạ cũng tạo với pháp tuyến góc \(5 0^{\circ}\).

b) Đặt gương ở vị trí nào để tia phản xạ có phương nằm ngang?

  1. Giữ nguyên tia tới:
    • Tia tới vẫn sẽ tạo với pháp tuyến một góc \(5 0^{\circ}\).
  2. Đặt gương:
    • Để tia phản xạ có phương nằm ngang, bạn cần đặt gương sao cho góc phản xạ bằng \(0^{\circ}\) với phương ngang.
    • Điều này có nghĩa là góc tới và góc phản xạ phải bằng nhau.
  3. Tính góc giữa tia tới và tia phản xạ:
    • Nếu góc phản xạ là \(0^{\circ}\), thì góc tới phải là \(0^{\circ}\) để đáp ứng định luật phản xạ.
    • Tuy nhiên, trong trường hợp này, góc tới là \(5 0^{\circ}\) nên gương phải được đặt ở một vị trí khác để tạo ra tia phản xạ nằm ngang.
    • Để làm được điều này, gương cần được đặt ở một góc \(4 5^{\circ}\) so với phương ngang.

Hình minh họa

  • Vẽ gương nằm ở một góc \(4 5^{\circ}\) với phương ngang.
  • Tia tới sẽ tạo với pháp tuyến một góc \(5 0^{\circ}\), và tia phản xạ sẽ nằm ngang.

Kết luận

  • Góc tới\(5 0^{\circ}\)
  • Góc phản xạ\(5 0^{\circ}\)
  • Gương cần đặt ở: góc \(4 5^{\circ}\) với phương ngang để tia phản xạ nằm ngang.

Chúng ta sẽ giải bài toán theo các bước sau đây:

Bước 1: Xác định vị trí các điểm

  • Cho đoạn thẳng \(A B = 9 \textrm{ } c m\).
  • Điểm \(C\) thuộc đoạn thẳng \(A B\) sao cho \(A C = 4 \textrm{ } c m\). Vậy, \(C B = A B - A C = 9 - 4 = 5 \textrm{ } c m\).
  • Điểm \(D\) thuộc tia đối của tia \(A B\) với \(A D = 4 \textrm{ } c m\).

Bước 2: Vẽ sơ đồ

  • Vẽ đường thẳng \(X Y\).
  • Đặt điểm \(A\) tại tọa độ \(\left(\right. 0 , 0 \left.\right)\) và điểm \(B\) tại tọa độ \(\left(\right. 9 , 0 \left.\right)\).
  • Điểm \(C\) sẽ có tọa độ \(\left(\right. 4 , 0 \left.\right)\).
  • Điểm \(D\) sẽ nằm trên tia đối của tia \(A B\) và có tọa độ \(\left(\right. 0 , - 4 \left.\right)\) (nếu \(D\) nằm dưới trục hoành).

Bước 3: Kể tên hai bộ ba điểm không thẳng hàng

  • Bộ ba điểm không thẳng hàng: \(C , A , D\).
  • Bộ ba điểm không thẳng hàng khác: \(C , B , D\).

Bước 4: Xác định hai tia đối nhau gốc \(K\)

  • Tia \(K A\) và tia \(K D\) là hai tia đối nhau, vì chúng nằm trên hai phía đối diện của điểm \(K\).

Bước 5: Tính độ dài đoạn thẳng \(C B\)

  • Độ dài đoạn thẳng \(C B\) đã được tính ở Bước 1: \(C B = 5 \textrm{ } c m\)

Bước 6: Kiểm tra xem điểm \(A\) có phải là trung điểm của đoạn thẳng \(D C\) không

  • Đoạn thẳng \(D C\) có độ dài: \(D C = \sqrt{\left(\right. 4 - 0 \left.\right)^{2} + \left(\right. 0 - \left(\right. - 4 \left.\right) \left.\right)^{2}} = \sqrt{4^{2} + 4^{2}} = \sqrt{16 + 16} = \sqrt{32} = 4 \sqrt{2} \textrm{ } c m\)
  • Trung điểm của đoạn thẳng \(D C\) là: \(\left(\right. \frac{0 + 4}{2} , \frac{- 4 + 0}{2} \left.\right) = \left(\right. 2 , - 2 \left.\right)\)
  • Điểm \(A\) có tọa độ \(\left(\right. 0 , 0 \left.\right)\) không phải là trung điểm của đoạn thẳng \(D C\).

Kết luận

  • Độ dài đoạn thẳng \(C B = 5 \textrm{ } c m\).
  • Điểm \(A\) không phải là trung điểm của đoạn thẳng \(D C\) vì tọa độ của nó không trùng với tọa độ trung điểm \(\left(\right. 2 , - 2 \left.\right)\).