

Đào Thảo Nguyên
Giới thiệu về bản thân



































- Tính thời gian đi từ A đến B:
- Thời gian đi = Thời gian đến - Thời gian khởi hành
- Thời gian đi = 9 giờ - 7 giờ 30 phút = 1 giờ 30 phút = 1.5 giờ
- Tính vận tốc:
- Vận tốc = Quãng đường / Thời gian
- Vận tốc = 6 km / 1.5 giờ = 4 km/giờ
Vậy vận tốc của xe máy là 4 km/giờ.
graph TD A[Bắt đầu] --> B{Nhập số nguyên dương a}; B --> C{a mod 2 = 0?}; C -- Có --> D[In "a là số chẵn"]; C -- Không --> E[In "a là số lẻ"]; D --> F[Kết thúc]; E --> F;
Giải thích sơ đồ khối:
- Bắt đầu: Khối bắt đầu của thuật toán.
- Nhập số nguyên dương a: Khối nhập dữ liệu, yêu cầu người dùng nhập một số nguyên dương \(a\).
- a mod 2 = 0?: Khối điều kiện kiểm tra xem \(a\) có chia hết cho 2 hay không. Phép toán "mod" (ký hiệu là %) trả về số dư của phép chia \(a\) cho 2. Nếu số dư bằng 0, điều kiện đúng, tức là \(a\) chia hết cho 2.
- In "a là số chẵn": Nếu điều kiện ở khối 3 là đúng (số dư bằng 0), thuật toán sẽ in ra thông báo "a là số chẵn".
- In "a là số lẻ": Nếu điều kiện ở khối 3 là sai (số dư khác 0), thuật toán sẽ in ra thông báo "a là số lẻ".
- Kết thúc: Khối kết thúc của thuật toán.
a) Sinh sản vô tính:
- Diễn ra như thế nào: Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái. Một cá thể sinh vật có thể tạo ra các cá thể mới từ một phần cơ thể hoặc từ một tế bào duy nhất. Các hình thức sinh sản vô tính phổ biến bao gồm:
- Phân đôi: Tế bào mẹ phân chia thành hai tế bào con giống hệt nhau (ví dụ: vi khuẩn).
- Nảy chồi: Một chồi nhỏ mọc ra từ cơ thể mẹ, sau đó phát triển thành một cá thể mới (ví dụ: thủy tức, nấm men).
- Phân mảnh: Cơ thể mẹ bị phân thành nhiều mảnh, mỗi mảnh có thể phát triển thành một cá thể mới (ví dụ: sao biển, giun dẹp).
- Sinh sản bằng bào tử: Cơ thể mẹ tạo ra các bào tử, mỗi bào tử có thể phát triển thành một cá thể mới (ví dụ: nấm, rêu).
- Sinh sản sinh dưỡng: Một phần của cây (rễ, thân, lá) phát triển thành một cây mới (ví dụ: khoai tây mọc từ củ, dâu tây mọc từ thân bò).
- Đặc điểm:
- Chỉ cần một cá thể gốc.
- Không có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái.
- Cá thể con giống hệt cá thể mẹ về mặt di truyền (tạo ra các dòng vô tính).
- Quá trình sinh sản nhanh chóng, tạo ra số lượng lớn cá thể con trong thời gian ngắn.
- Khả năng thích nghi với môi trường sống mới kém do không có sự đa dạng di truyền.
b) Sinh sản hữu tính:
- Đặc điểm:
- Cần có sự tham gia của hai cá thể (đực và cái) hoặc sự kết hợp của hai loại giao tử (trong trường hợp lưỡng tính).
- Có sự kết hợp giữa giao tử đực (tinh trùng) và giao tử cái (trứng) để tạo thành hợp tử.
- Hợp tử phát triển thành phôi và sau đó thành cá thể mới.
- Cá thể con mang vật chất di truyền từ cả bố và mẹ, do đó có sự khác biệt về di truyền so với bố mẹ và các cá thể khác trong quần thể.
- Quá trình sinh sản chậm hơn so với sinh sản vô tính.
- Ý nghĩa:
- Tạo ra sự đa dạng di truyền trong quần thể, giúp sinh vật có khả năng thích nghi tốt hơn với sự thay đổi của môi trường.
- Loại bỏ các gen gây hại khỏi quần thể thông qua quá trình tái tổ hợp gen.
- Tăng cường khả năng tiến hóa của sinh vật.
- Giúp sinh vật thích nghi với các điều kiện môi trường khác nhau.
Tóm lại, sinh sản vô tính tạo ra các cá thể giống hệt nhau và thích hợp với môi trường ổn định, trong khi sinh sản hữu tính tạo ra sự đa dạng di truyền và giúp sinh vật thích nghi tốt hơn với môi trường thay đổi.
- Chủ động đón đầu và dự đoán chính xác hướng tiến công của địch: Ngô Quyền chủ động chuẩn bị kháng chiến ngay khi quân Nam Hán còn chưa tiến vào. Ông dự đoán quân Nam Hán sẽ tiến vào bằng đường sông Bạch Đằng và lên kế hoạch đánh giặc dựa trên nhận định này.
- Lợi dụng địa hình tự nhiên: Ngô Quyền đã tận dụng địa hình hiểm trở của sông Bạch Đằng để xây dựng trận địa cọc ngầm. Việc này cho thấy sự hiểu biết sâu sắc về địa lý và khả năng biến yếu tố tự nhiên thành lợi thế chiến đấu.
- Sáng tạo trong cách đánh giặc: Việc sử dụng cọc ngầm là một sáng tạo độc đáo, chưa từng có trong lịch sử quân sự Việt Nam trước đó. Ông đã lợi dụng thủy triều lên xuống để bố trí trận địa, khiến quân địch không thể lường trước.
- Kết hợp sức mạnh của quân và dân: Ngô Quyền đã huy động quân sĩ và người dân địa phương tham gia vào việc xây dựng trận địa cọc. Điều này thể hiện sự đoàn kết, đồng lòng của toàn dân trong cuộc kháng chiến.
- Nghi binh, dụ địch: Ngô Quyền sử dụng thuyền nhỏ, nhẹ để khiêu chiến, dụ địch vào khu vực có cọc ngầm. Khi thủy triều rút, quân ta phản công, tiêu diệt địch.
- Bố trí lực lượng hợp lý: Bên cạnh việc xây dựng trận địa cọc, Ngô Quyền còn bố trí quân bộ mai phục ở hai bên bờ sông để phối hợp tác chiến, tạo thành thế trận "tiền công, hậu kích", khiến địch không kịp trở tay.
Những nét độc đáo này đã góp phần quan trọng vào chiến thắng Bạch Đằng năm 938, chấm dứt thời kỳ Bắc thuộc và mở ra một kỷ nguyên độc lập cho dân tộc Việt Nam. Chiến thắng này thể hiện tài thao lược quân sự của Ngô Quyền và tinh thần yêu nước, đoàn kết của quân dân ta.
- Nhà nước là phương tiện, công dân là mục đích: Nhà nước tồn tại để phục vụ công dân và giúp họ đạt được mục đích của mình.
- Quyền và nghĩa vụ: Cả Nhà nước và công dân đều có quyền và nghĩa vụ được pháp luật quy định. Quyền của công dân được bảo vệ bằng nghĩa vụ của Nhà nước, và ngược lại.
- Sự bình đẳng: Nhà nước và công dân đều bình đẳng dưới góc độ là chủ thể của pháp luật.
- Sự bảo hộ: Nhà nước có trách nhiệm bảo hộ công dân và bảo vệ quyền lợi của họ.
- Sự phục vụ: Nhà nước phải phục vụ công dân, và công dân cũng phải phục vụ Nhà nước theo các quy định của pháp luật.
- Tuân thủ pháp luật: Cả Nhà nước và công dân đều phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ quyền tự do ngôn luận, quyền tự do tín ngưỡng của công dân.
- Công dân có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ quân sự, đóng thuế, tuân thủ pháp luật.
- Hiến pháp năm 2013 thừa nhận quyền con người và phân biệt quyền con người và quyền công dân, nhấn mạnh việc tôn trọng quyền con người và lợi ích của họ.
Câu 1:
a, Xác định công thức hóa học:
- Sodium và Oxygen: \(N a_{2} O\) (Sodium có hóa trị I, Oxygen có hóa trị II)
- Aluminium và nhóm hydroxide (OH): \(A l \left(\right. O H \left.\right)_{3}\) (Aluminium có hóa trị III, nhóm hydroxide có hóa trị I)
- Sulfur (IV) và oxygen: \(S O_{2}\) (Sulfur (IV) có hóa trị IV, Oxygen có hóa trị II)
- Sodium và nhóm carbonate (CO3): \(N a_{2} C O_{3}\) (Sodium có hóa trị I, nhóm carbonate có hóa trị II)
b, Tính phần trăm khối lượng của các nguyên tố:
- \(N a_{2} O\):
- \(M_{N a_{2} O} = 2 \times 23 + 16 = 62\) (g/mol)
- %Na = \(\frac{2 \times 23}{62} \times 100 \% \approx 74.19 \%\)
- %O = \(\frac{16}{62} \times 100 \% \approx 25.81 \%\)
- \(A l \left(\right. O H \left.\right)_{3}\):
- \(M_{A l \left(\right. O H \left.\right)_{3}} = 27 + 3 \times \left(\right. 16 + 1 \left.\right) = 78\) (g/mol)
- %Al = \(\frac{27}{78} \times 100 \% \approx 34.62 \%\)
- %O = \(\frac{3 \times 16}{78} \times 100 \% \approx 61.54 \%\)
- %H = \(\frac{3}{78} \times 100 \% \approx 3.85 \%\)
- \(S O_{2}\):
- \(M_{S O_{2}} = 32 + 2 \times 16 = 64\) (g/mol)
- %S = \(\frac{32}{64} \times 100 \% = 50 \%\)
- %O = \(\frac{2 \times 16}{64} \times 100 \% = 50 \%\)
- \(N a_{2} C O_{3}\):
- \(M_{N a_{2} C O_{3}} = 2 \times 23 + 12 + 3 \times 16 = 106\) (g/mol)
- %Na = \(\frac{2 \times 23}{106} \times 100 \% \approx 43.40 \%\)
- %C = \(\frac{12}{106} \times 100 \% \approx 11.32 \%\)
- %O = \(\frac{3 \times 16}{106} \times 100 \% \approx 45.28 \%\)
Câu 2:
Gọi công thức hóa học của hợp chất là \(S_{x} O_{y}\).
- Khối lượng của sulfur trong một mol hợp chất là: \(0.40 \times 80 = 32\) amu.
- Số mol sulfur: \(x = \frac{32}{32} = 1\)
- Khối lượng của oxygen trong một mol hợp chất là: \(80 - 32 = 48\) amu.
- Số mol oxygen: \(y = \frac{48}{16} = 3\)
Vậy công thức hóa học của hợp chất là \(S O_{3}\).
- Nguồn điện: Vẽ ký hiệu nguồn điện (một đoạn dài và một đoạn ngắn song song, đoạn dài là cực dương (+), đoạn ngắn là cực âm (-)).
- Công tắc: Vẽ công tắc ở trạng thái đóng (một đoạn thẳng nối liền hai điểm).
- Ampe kế: Vẽ ampe kế (vòng tròn có chữ A bên trong) nối tiếp với mạch điện để đo cường độ dòng điện trong mạch chính.
- Mạch rẽ song song: Từ sau ampe kế, vẽ mạch rẽ thành hai nhánh song song.
- Nhánh 1: Vẽ bóng đèn.
- Nhánh 2: Vẽ điện trở.
- Vôn kế: Vẽ vôn kế (vòng tròn có chữ V bên trong) song song với bóng đèn để đo hiệu điện thế giữa hai đầu bóng đèn. Lưu ý vôn kế phải mắc đúng cực: cực dương của vôn kế nối với cực dương của bóng đèn, cực âm của vôn kế nối với cực âm của bóng đèn.
- Chiều dòng điện: Vẽ mũi tên chỉ chiều dòng điện đi ra từ cực dương (+) của nguồn điện, đi qua ampe kế, đến chỗ rẽ mạch, qua bóng đèn và điện trở, rồi trở về cực âm (-) của nguồn điện.
a) AD⊥BC
Vì ΔABC cân tại A nên AB = AC và \(\angle A B C = \angle A C B\). AD là phân giác của \(\angle B A C\) nên \(\angle B A D = \angle C A D\). Xét ΔABD và ΔACD, ta có:
- AB = AC (ΔABC cân tại A)
- \(\angle B A D = \angle C A D\) (AD là phân giác)
- AD là cạnh chung Vậy ΔABD = ΔACD (c-g-c). Suy ra BD = CD và \(\angle A D B = \angle A D C\). Vì \(\angle A D B + \angle A D C = 18 0^{\circ}\) (hai góc kề bù) nên \(\angle A D B = \angle A D C = 9 0^{\circ}\). Vậy AD ⊥ BC.
b) EF=AD
Vì AD là phân giác của \(\angle B A C\) nên \(\angle B A D = \frac{1}{2} \angle B A C\). Vì AF là phân giác của \(\angle E A C\) nên \(\angle E A F = \frac{1}{2} \angle E A C\). Ta có \(\angle B A C + \angle E A C = 18 0^{\circ}\) (hai góc kề bù). Suy ra \(\frac{1}{2} \angle B A C + \frac{1}{2} \angle E A C = 9 0^{\circ}\), hay \(\angle B A D + \angle E A F = 9 0^{\circ}\). Ta có \(\angle D A F = \angle B A D + \angle B A E + \angle E A F = \angle B A D + \angle E A C + \angle E A F\). Mà \(\angle E A C = 18 0^{\circ} - \angle B A C\) nên \(\angle D A F = \angle B A D + 18 0^{\circ} - \angle B A C + \angle E A F\) \(= 9 0^{\circ} + \angle B A E = 9 0^{\circ} + 18 0^{\circ} - \angle B A C\). Xét ΔABD vuông tại D, ta có \(A B^{2} = A D^{2} + B D^{2}\). Xét ΔAEF, ta có AE = AB và AF = BD (gt). Ta cần chứng minh ΔABD = ΔEFA. Ta có:
- AB = AE (gt)
- BD = AF (gt)
- \(\angle A B D = \angle A E F\) (cùng phụ với góc \(\angle A C B\)) Vậy ΔABD = ΔEFA (c-g-c). Suy ra EF = AD.
c) AF//BC
Ta có \(\angle D A F = 9 0^{\circ}\). Vì ΔABD = ΔEFA (cmt) nên \(\angle B A D = \angle A E F\). Ta có \(\angle A E F + \angle A B E = 18 0^{\circ}\) (hai góc trong cùng phía). Mà \(\angle A E F = \angle B A D\) và \(\angle B A D + \angle A B D = 9 0^{\circ}\) (ΔABD vuông tại D). Suy ra \(\angle A E F + \angle A B E = 18 0^{\circ}\). Do đó \(\angle A B E = 9 0^{\circ}\). Vậy AF // BC (vì \(\angle D A F = 9 0^{\circ}\) và AD ⊥ BC).
d) Các điểm E, F, C thẳng hàng
Ta có \(\angle F A C = \frac{1}{2} \angle E A C\). Mà \(\angle E A C = 18 0^{\circ} - \angle B A C\) nên \(\angle F A C = \frac{1}{2} \left(\right. 18 0^{\circ} - \angle B A C \left.\right) = 9 0^{\circ} - \frac{1}{2} \angle B A C\). Vì ΔABC cân tại A nên \(\angle A B C = \angle A C B = \frac{1}{2} \left(\right. 18 0^{\circ} - \angle B A C \left.\right) = 9 0^{\circ} - \frac{1}{2} \angle B A C\). Suy ra \(\angle F A C = \angle A C B\). Vì AF // BC (cmt) nên \(\angle A F C = \angle A C B\) (hai góc so le trong). Vậy \(\angle F A C = \angle A F C\). Suy ra ΔAFC cân tại C. Do đó AC = FC. Mà AB = AC (ΔABC cân tại A) và AE = AB (gt). Suy ra AE = AC = FC. Ta có \(\angle A E F = \angle B A D\) (ΔABD = ΔEFA). Mà \(\angle B A D = \angle A C B\) (ΔABD = ΔACD). Suy ra \(\angle A E F = \angle A C B\). Ta có \(\angle A E C + \angle A C B = 18 0^{\circ}\) (tứ giác AEBC nội tiếp). Suy ra \(\angle A E C + \angle A E F = 18 0^{\circ}\). Do đó \(\angle F E C = 18 0^{\circ}\). Vậy các điểm E, F, C thẳng hàng.
"Đăng" có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy theo ngữ cảnh. Trong tiếng Việt, "đăng" có thể mang các ý nghĩa sau:
- Đăng ký: Là hành động ghi danh, ghi vào danh sách hoặc báo cho một tổ chức nào đó biết về sự tham gia của mình, như trong đăng ký học, đăng ký thi, hay đăng ký nhận thông tin.
- Đăng (trong báo chí): Có nghĩa là công bố, đăng tải thông tin, bài viết, hình ảnh trên các phương tiện truyền thông như báo chí, tạp chí hoặc trên các trang mạng xã hội.
- Đăng (trong từ "Đăng Khoa"): Được dùng để chỉ khả năng đạt được thành tích cao, châm ngôn, hoặc những điều tốt đẹp trong cuộc sống.
- Đăng (trong tiếng Hán): Thường được dùng trong các từ phức như "Đăng Tiến" (thăng tiến) hay "Đăng Quang" (chiến thắng, tỏa sáng).
Trong trường hợp bạn muốn tìm hiểu về một ý nghĩa cụ thể hơn hoặc trong một ngữ cảnh khác, vui lòng cung cấp thêm thông tin để tôi có thể hỗ trợ tốt hơn!
đăng ảnh đi rồi tin