

Nguyễn Ngọc Hải Thắng
Giới thiệu về bản thân



































Bài thơ Chân quê là một trong những sáng tác tiêu biểu cho hồn quê của Nguyễn Bính. Ở đây ta cảm nhận được nỗi bi kịch của một người muốn níu giữ những giá trị văn hóa quê hương xưa. Tuy nhiên lại không làm được, điều này đã làm con người ta ám ảnh khôn nguôi.
Bài thơ mở đầu bằng những câu thơ đợi chờ. Đó là một biểu hiện của tình yêu trai gái quê đầy giản dị và gắn bó. Đó cũng chính là từ lời ăn tiếng nói tới cách ăn mặc của người quê. Khi người yêu đi tỉnh về chàng trai không khỏi trông ngóng bồn chồn và còn ra tận con đê đầu làng để đón người yêu.
Hôm qua em đi tỉnh về
Đợi em ở mãi con đê đầu làng
Khăn nhung quần lĩnh rộn ràng
Áo cài khuy bấm, em làm khổ tôi
Con đê chính là một biểu hiện của làng quê xưa. Đó cũng chính là cái để bảo vệ xóm làng trước bão lũ, cũng là ranh giới giữa các địa phương. Đây là một hình ảnh vô cùng thân thuộc ở các làng quê. Tâm trạng của chàn trai lúc này là bồi hồi chờ đợi và có cả nhớ mong, trong khung cảnh làng quê ta càng cảm nhận được sâu sắc điều đó.
Qua bài thơ Chân quê Nguyễn Bính đã khắc họa sự thay đổi của người con gái ở thôn quê. Đó là khi chờ đợi chàng trai hết sức ngỡ ngàng về sự thay đổi trong cách ăn mặc của cô gái. Trước mắt chàng trai, người yêu của mình như trở thành một người xa lạ. Bởi khi này cô gái khoác lên chiêc khăn nhung, quần lĩnh, áo cài khuy bấm… Đó đều là những thứ xa lạ ở thôn quê. Chính nó là các sản phẩm của thị thành được sản xuất tiêu biểu dành cho lớp người ở đây. Và giữa khung cảnh làng quê thanh bình ấy thì hình ành này không mấy phù hợp và trở nên kệch cỡm.
Nào đâu cái уếm lụa ѕồi?
Cái dâу lưng đũi nhuộm hồi ѕang хuân?
Nào đâu cái áo tứ thân?
Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?
Tuy nhiên đó cũng chỉ là những sự thay đổi bên ngoài. Cái đáng nói ở đây chính là sự thay đổi trong nội tâm của cô gái. Chỉ với từ rộn ràng nhà thơ đã thể hiện được sâu csw điều đó. Rộn ràng không chỉ thể hiện ở tiếng của những loại quần áo này mà còn là sự thay đổi tinh thần của các cô gái. Nó cho ta cảm giác các cô gái đang thích thú, hí hởn với trang phục mới của mình.
Và sự thay đổi của cô gái này làm chàng trai đau đớn. Tuy nhiên chàng vẫn cố nén lòng mình và trách yêu nhẹ nhàng “Áo cài khuy bấm em làm khổ tôi”. Đoạn đầu bài thơ chàng trai đang vui vẻ xưng em nhưng đến phần này lại xưng tôi. Đó cũng chính là một cách để thể hiện thái độ trách móc đối với người mình yêu. Sự trách móc ấy cũng chính là nỗi xót xa và tiếc nuối bởi các giá trị của thôn quê đã bị mai một.
Với đoạn này chàng trai đã dùng các loại vật dụng quen thuộc của thôn quê như yếm lụa sồi, áo tứ thân, khăn mỏ quạ.. để đổi lại hình ảnh những trang phục biểu trưng của thành thị này. Tuy nhiên chàng trai cũng hiểu rằng đó là điều không thể nào được. Vốn các vật dụng ấy không đáng trách tuy nhiên đặt trong hoàn cảnh này nó không phù hợp. Đó cũng chính là giá trị mà bài thơ Chân quê muốn gửi gắm.Nhận thức rõ điều đó từ xưng tôi chàng đã sửa lại thành xưng anh. Điều đó thể hiện sự xuống thang của chàng trai này. Việc sử dụng các thanh bằng trắc đã thể hiện được giá trị mà bài thơ muốn chuyển tải. Đây cũng chính là một sự kết hợp tài tình giữa thơ mới và thơ cũ như là một sự phá cách.
Nói ra sợ mất lòng em
Van em em hãy giữ nguyên quê mùa
Như hôm em đi lễ chùa
Cứ ăn mặc thế cho vừa lòng anh
Qua đoạn này ta cảm nhận được một sự dè dặt thận trọng khi bày tỏ tình yêu của mình. Chính cách nói này rất gần gũi với ca dao. Chàng trai đã van xin người mình yêu và cũng nhắc nhở cô gái hãy giữ lại những giá trị văn hóa tuyền thống lâu đời. Bởi nó chính là bản sắc và cũng chính là cái gốc nhân bản mà cha ông ta thường tạo dựng nên. Đó cũng chính là lý do mà cuối bài chàng trai viết nên các câu thơ tâm sự trùng trùng. Là sự day dứt và cũng là những dự cảm đáng sợ về những thay đổi ở thôn quê.
Hoa chanh nở giữa vườn chanh
Thầy u mình với chúng mình chân quê.
Hôm qua em đi tỉnh về
Hương đồng gió nội bay đi ít nhiều.
Bài thơ Chân quê đã thổi hồn vào những người con trên mảnh đất quê mình. Đó là hình ảnh chàng trai muốn níu giữ nét chân chất thật thà khi người yêu đi tỉnh về. Bởi ở đó cô đã bị nhiễm lối sống phương Tây xa lạ. Tuy nhiên đó là điều không được. Đó cũng chính là ly do đọc bài thơ Chân quê ta cảm nhận được sự ám ảnh khôn nguôi.
1. Trân trọng vẻ đẹp mộc mạc, chân thành của người con gái quê:
Bài thơ gửi gắm tình cảm yêu thương sâu sắc của chàng trai dành cho người con gái quê – một vẻ đẹp mộc mạc, giản dị nhưng đậm đà bản sắc, gắn liền với truyền thống và hồn quê.
2. Nỗi tiếc nuối trước sự đổi thay theo lối sống thị thành:
Khi người con gái “đi tỉnh về”, mang theo những nét hiện đại, kiểu cách, người con trai cảm thấy vẻ đẹp hồn hậu ngày xưa đang dần phai nhạt. Bài thơ thể hiện sự băn khoăn trước sự giao thoa giữa truyền thống và hiện đại, giữa quê và tỉnh.
3. Khẳng định giá trị bền vững của truyền thống, bản sắc dân tộc:
Thông qua việc đối lập hai hình ảnh – hiện đại và truyền thống – bài thơ ngợi ca vẻ đẹp nguyên sơ, thuần khiết, từ đó nhắn gửi một thông điệp: giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc chính là giữ gìn cốt cách, tâm hồn Việt Nam.
Tóm lại:
Bài thơ “Chân Quê” gửi gắm thông điệp về tình yêu chân thành, lòng trân trọng vẻ đẹp truyền thống và lời nhắn nhủ về việc đừng để vẻ đẹp hồn hậu, dân dã của quê hương bị phai nhạt giữa những đổi thay của thời đại.
- Ẩn dụ – “Hương đồng gió nội”
- Cụm từ này là hình ảnh ẩn dụ cho nét đẹp chân quê, mộc mạc, giản dị và thuần khiết của người con gái làng quê.
- Khi nói “hương đồng gió nội bay đi”, tác giả không chỉ mô tả sự thay đổi của người con gái sau khi “đi tỉnh về”, mà còn ẩn ý rằng vẻ đẹp giản dị, hồn hậu ấy đang dần mất đi, đang bị ảnh hưởng bởi cái hào nhoáng của phố thị.
- Hoán dụ – “hương”, “gió”
- “Hương” và “gió” là những yếu tố đặc trưng của làng quê, được dùng để đại diện cho tâm hồn, phẩm chất, vẻ đẹp mộc mạc của con người nơi đồng quê.
- Tác dụng tổng thể:
- Gợi lên một nỗi tiếc nuối nhẹ nhàng, sâu lắng trước sự đổi thay.
- Đồng thời thể hiện tình yêu chân thành, sự trân trọng và nâng niu cái đẹp truyền thống, mộc mạc của người con gái quê trong tâm hồn chàng trai.
=> Câu thơ vừa mang tính biểu cảm sâu sắc, vừa giàu hình ảnh, góp phần thể hiện chủ đề xuyên suốt của bài thơ: tôn vinh vẻ đẹp “chân quê”.
Các loại trang phục được liệt kê trong bài thơ “Chân quê”:
- Khăn nhung
- Quần lĩnh
- Áo cài khuy bấm
- Cái yếm lụa sồi
- Cái dây lưng đũi nhuộm hồi sang xuân
- Cái áo tứ thân
- Cái khăn mỏ quạ
- Cái quần nái đen
Những trang phục ấy đại diện cho điều gì?
- Trang phục hiện đại, thị thành (khăn nhung, quần lĩnh, áo cài khuy bấm):
Đại diện cho sự thay đổi, cách tân trong lối sống và thẩm mỹ của người con gái khi tiếp xúc với đô thị. Chúng mang vẻ đẹp kiểu cách, có phần xa rời sự mộc mạc truyền thống. - Trang phục truyền thống, chân quê (áo tứ thân, yếm lụa, khăn mỏ quạ, quần nái đen, dây lưng đũi):
Đại diện cho vẻ đẹp dịu dàng, mộc mạc, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Đây là hình ảnh của người con gái quê truyền thống, gắn bó với làng quê, với “hương đồng gió nội”.
Nhan đề “Chân quê” gợi cảm đến điều gì?
Nhan đề “Chân quê” gợi đến những hình ảnh và cảm xúc đầy mộc mạc, giản dị và đậm đà bản sắc nông thôn Việt Nam. Cụ thể:
- Gợi đến vẻ đẹp thuần khiết, mộc mạc: “Chân quê” là vẻ đẹp không tô vẽ, không phô trương, là sự tự nhiên và nguyên bản của con người và cuộc sống làng quê. Đó là hình ảnh người con gái với áo tứ thân, yếm lụa, khăn mỏ quạ, rất đỗi gần gũi, dịu dàng và đáng yêu.
- Thể hiện tình cảm yêu quý sự giản dị: Nhan đề thể hiện quan điểm thẩm mỹ của tác giả — yêu cái đẹp tự nhiên, không cầu kỳ, gắn với truyền thống và bản sắc quê hương.
- Hàm ý phê phán nhẹ nhàng sự thay đổi chạy theo thị thành: Qua hình ảnh cô gái thay đổi cách ăn mặc sau khi “đi tỉnh về”, nhan đề như một lời nhắn gửi: hãy giữ gìn những nét đẹp chân quê, đừng để hương đồng gió nội bị phai nhạt bởi cái hào nhoáng bên ngoài.
lục bát
Câu 1 (2.0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) đưa ra những giải pháp giúp thế hệ trẻ hiện nay không chùn bước trước nghịch cảnh
Trong cuộc sống hiện đại đầy biến động, thế hệ trẻ cần rèn luyện bản lĩnh để không chùn bước trước nghịch cảnh. Đầu tiên, mỗi bạn trẻ cần nuôi dưỡng ý chí kiên cường và tinh thần lạc quan, bởi đó là nền tảng giúp con người vượt qua khó khăn, không gục ngã trước thử thách. Thứ hai, cần tự trang bị cho bản thân kiến thức, kỹ năng sống và năng lực thích nghi để chủ động đối mặt với những thay đổi. Ngoài ra, việc rèn luyện thói quen suy nghĩ tích cực và biết chấp nhận thất bại như một phần của quá trình trưởng thành cũng rất quan trọng. Bên cạnh đó, sự đồng hành, định hướng từ gia đình, nhà trường và xã hội sẽ giúp giới trẻ có điểm tựa vững chắc về tinh thần. Cuối cùng, các bạn trẻ cần biết học hỏi từ tấm gương vượt khó để lấy đó làm động lực. Khi hội tụ đủ ý chí, tri thức và sự hỗ trợ, thế hệ trẻ sẽ đủ mạnh mẽ để vượt lên mọi nghịch cảnh và vươn tới thành công.
Câu 2 (4.0 điểm): Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ “Những dòng sông quê hương” – Bùi Minh Trí
Bài thơ “Những dòng sông quê hương” của nhà thơ Bùi Minh Trí là một tác phẩm giàu hình ảnh, cảm xúc, gợi lên vẻ đẹp trữ tình sâu sắc của quê hương đất nước. Không chỉ ca ngợi thiên nhiên, bài thơ còn thể hiện những giá trị văn hóa, lịch sử và tinh thần dân tộc, được thể hiện qua những nét nghệ thuật độc đáo và đặc sắc.
Trước hết, bài thơ gây ấn tượng bởi ngôn ngữ giàu hình ảnh, mang tính biểu tượng sâu sắc. Dòng sông trong thơ không chỉ là một thực thể tự nhiên mà còn là hình tượng biểu trưng cho cuộc sống, lịch sử và ký ức dân tộc. Từ “muôn đời cuộn chảy”, “bồi đắp nghìn năm”, dòng sông được nhân hóa để gợi tả hành trình dài lâu, không ngơi nghỉ của thời gian và sự sống. Bên cạnh đó, hình ảnh “lòng sông mới hiểu nước mắt, mồ hôi, máu thấm ruộng đồng” đã nâng dòng sông thành nhân chứng lịch sử, nơi ghi dấu những đau thương và hy sinh của con người.
Một nét nghệ thuật đặc sắc nữa là giọng điệu thiết tha, sâu lắng mà vẫn hào hùng. Nhà thơ đã sử dụng thủ pháp ẩn dụ và nhân hóa để dòng sông trở thành người kể chuyện, người lưu giữ ký ức. Những câu thơ như “Có ngày sông lặng nghe đất chuyển”, “tiếng đoàn quân rầm rập trở về” khiến không gian thơ trở nên sống động, hào hùng. Sự kết hợp giữa cảm xúc và ký ức lịch sử mang lại chiều sâu tư tưởng cho tác phẩm.
Thể thơ tự do cũng là một yếu tố nghệ thuật góp phần tạo nên sức biểu cảm của bài thơ. Những câu thơ dài ngắn linh hoạt giúp cảm xúc được lan tỏa tự nhiên, phù hợp với dòng chảy nội tâm và hình tượng dòng sông. Ngoài ra, bài thơ còn sử dụng những từ ngữ giàu chất nhạc như “lấp lánh”, “cuộn chảy”, “bập bùng”, làm tăng tính nhịp nhàng, mềm mại – đúng như đặc điểm của dòng sông quê hương trong tâm thức mỗi người.
Cuối cùng, bài thơ mang đậm chất trữ tình dân tộc. Sông không chỉ là cảnh vật mà còn là biểu tượng của cội nguồn, là nơi bắt đầu của sự sống, là cái nôi của văn hóa, là chứng nhân của mọi đổi thay. Tình yêu quê hương vì thế được thể hiện rất tự nhiên, nhẹ nhàng nhưng sâu sắc và bền bỉ, đặc biệt qua hình ảnh “sông trôi xuôi bỗng sáng mênh mông” – một cái kết mở ra cảm giác hy vọng, vươn tới tương lai tươi sáng.
Tóm lại, bằng nghệ thuật giàu hình ảnh, giọng điệu nhẹ nhàng sâu lắng, hình tượng biểu trưng sinh động và kết cấu chặt chẽ, bài thơ “Những dòng sông quê hương” không chỉ ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên mà còn gợi nhắc những giá trị truyền thống và tinh thần dân tộc sâu sắc, góp phần làm phong phú thêm kho tàng thơ ca viết về quê hương đất nước.
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Trả lời:
Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.
Câu 2. Xác định luận đề của văn bản.
Trả lời:
Luận đề của văn bản là: Nghịch cảnh không phải là điều cản trở mà ngược lại, nếu biết vượt qua, nó sẽ trở thành động lực giúp con người rèn luyện ý chí và đạt tới thành công.
Câu 3. Để làm sáng tỏ cho ý kiến: “nghịch cảnh thường giữ một chức vụ quan trọng trong sự thành công”, tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào? Nhận xét về những bằng chứng ấy.
Trả lời:
- Tác giả đưa ra hàng loạt tấm gương vượt nghịch cảnh nổi tiếng trong và ngoài nước, như:
- Voltaire, Marcel Proust: Bị bệnh nhưng vẫn viết nên những tác phẩm bất hủ.
- Ben Fortson: Cụt chân do tai nạn nhưng vẫn thành công trên chính trường.
- Milton, Beethoven: Khiếm khuyết thể chất nhưng trở thành thiên tài.
- Charles Darwin: Nhờ tàn tật mà có thời gian phát triển học thuật.
- Hellen Keller: Mù, câm, điếc nhưng học rộng, diễn thuyết và viết sách.
- J.J. Rousseau: Nghèo túng, tự học và trở thành triết gia.
- Các doanh nhân nổi tiếng như vua thép, vua báo, vua dầu lửa đều xuất thân từ nghèo khó.
- Nhiều nhân vật lịch sử như Văn Vương, Tư Mã Thiên, Phan Bội Châu, Gandhi đã làm nên sự nghiệp khi bị giam giữ.
Nhận xét:
- Những dẫn chứng này đa dạng, phong phú, thuộc nhiều lĩnh vực: văn học, triết học, âm nhạc, chính trị, kinh tế.
- Tác giả chọn những tấm gương tiêu biểu, có thật, từ đó tăng tính thuyết phục và truyền cảm hứng mạnh mẽ cho người đọc.
- Việc so sánh giữa nghèo khó – giàu sang, bệnh tật – khỏe mạnh giúp khẳng định rõ ràng luận điểm chính.
Câu 4. Mục đích và nội dung của văn bản trên là gì?
Trả lời:
- Mục đích: Khơi dậy và nuôi dưỡng nghị lực sống cho thanh niên, giúp họ nhận ra giá trị tích cực của nghịch cảnh để không bi quan, chùn bước khi gặp khó khăn.
- Nội dung: Văn bản phân tích vai trò của nghịch cảnh trong việc rèn luyện ý chí, thúc đẩy thành công, đồng thời khẳng định rằng ý chí, nghị lực, sự quyết tâm và thái độ tích cực mới là những yếu tố then chốt quyết định sự thành đạt của con người.
Câu 5. Nhận xét cách lập luận của tác giả trong văn bản.
Trả lời:
- Lập luận chặt chẽ, logic, triển khai rõ ràng từ luận điểm đến dẫn chứng.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa lý lẽ và dẫn chứng thực tiễn để làm rõ vấn đề.
- Tác giả sử dụng nhiều hình ảnh, ngôn ngữ giàu cảm xúc nhưng vẫn giữ được tính khoa học, nghiêm túc.
- Lối viết có sức truyền cảm, giúp độc giả dễ tiếp nhận và bị thuyết phục.
- Tác giả sử dụng phép so sánh, đối lập, liệt kê và bình luận để tăng tính hấp dẫn, sinh động cho lập luận.
Câu 1
Lao động và ước mơ là hai yếu tố quan trọng trong hành trình phát triển và khẳng định giá trị của mỗi con người. Ước mơ là khát vọng sống, là mục tiêu để con người vươn tới, còn lao động chính là con đường, là phương tiện giúp hiện thực hóa ước mơ đó. Một ước mơ dù đẹp đẽ đến đâu cũng sẽ mãi chỉ là viển vông nếu không đi kèm với sự nỗ lực, cố gắng trong hành động. Ngược lại, lao động không có định hướng hay mục tiêu rõ ràng thì dễ dẫn đến sự mệt mỏi, vô nghĩa. Khi con người xác định được ước mơ và kiên trì lao động vì nó, họ sẽ phát huy được tối đa tiềm năng bản thân và có được cuộc sống ý nghĩa. Lịch sử đã chứng minh rằng những người thành công, có đóng góp lớn cho xã hội đều là những người biết kết hợp giữa khát vọng và hành động bền bỉ. Vì vậy, hãy luôn mơ ước, nhưng đồng thời cũng hãy bắt tay vào làm việc một cách nghiêm túc, bởi chỉ khi lao động gắn liền với ước mơ, con người mới thật sự tiến bộ và hạnh phúc.
Câu 2
Nguyễn Đình Thi là một gương mặt tiêu biểu trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, ông không chỉ để lại dấu ấn ở những bài thơ hùng tráng về quê hương, đất nước mà còn có những sáng tác đầy cảm xúc về tình yêu đôi lứa. Bài thơ “Nhớ” là một minh chứng tiêu biểu. Qua những vần thơ sâu lắng và đầy xúc động, nhà thơ đã thể hiện một cách tinh tế tâm trạng của nhân vật trữ tình – một người chiến sĩ đang sống trong nỗi nhớ người yêu giữa hoàn cảnh chiến tranh khốc liệt.
Ngay từ khổ thơ đầu, cảm xúc nhớ thương được thể hiện qua hình ảnh thiên nhiên gần gũi, thân quen: “Ngôi sao nhớ ai mà sao lấp lánh…”, “Ngọn lửa nhớ ai mà hồng đêm lạnh…”. Tác giả mượn hình ảnh của thiên nhiên để ẩn dụ cho nỗi nhớ con người. Trong màn đêm giá lạnh, ánh sao, ngọn lửa như mang linh hồn, cũng tràn ngập cảm xúc nhớ nhung như chính người lính nơi chiến khu. Điều đó cho thấy nỗi nhớ của nhân vật trữ tình không hề đơn độc, mà hòa quyện cùng thiên nhiên, làm nên không gian thơ đầy chất trữ tình nhưng cũng rất hào hùng.
Tâm trạng ấy tiếp tục được bộc lộ rõ ràng hơn ở khổ thơ tiếp theo: “Anh yêu em như anh yêu đất nước…”. Ở đây, tình yêu đôi lứa và tình yêu đất nước được đặt ngang hàng, hòa quyện với nhau một cách sâu sắc. Hình ảnh “vất vả đau thương tươi thắm vô ngần” không chỉ thể hiện sự thiêng liêng của tình yêu, mà còn là cách người lính nhìn nhận tình cảm của mình – bền bỉ, sâu sắc, gắn liền với lý tưởng và niềm tin. Nhân vật trữ tình nhớ người yêu trong từng bước đi, trong từng hành động thường nhật – một nỗi nhớ len lỏi vào cả thể xác và tâm hồn. Điều đó thể hiện sự gắn bó mãnh liệt, chân thành, giản dị nhưng không kém phần sâu sắc của người lính giữa chiến trường.
Khép lại bài thơ là hình ảnh “ngôi sao”, “ngọn lửa” – những biểu tượng của sự vĩnh cửu và bền bỉ. “Ngôi sao trong đêm không bao giờ tắt…”, “Ngọn lửa trong rừng bập bùng đỏ rực…” là biểu hiện của niềm tin, khát vọng sống, và đặc biệt là tình yêu mãnh liệt giữa những con người đang chiến đấu vì lý tưởng cao đẹp. Câu thơ “Chúng ta yêu nhau chiến đấu suốt đời” vừa như một lời thề, vừa là tuyên ngôn cho thế hệ thanh niên thời kháng chiến – yêu nhau nhưng không tách rời trách nhiệm với Tổ quốc.
Từ bài thơ, có thể thấy tâm trạng nhân vật trữ tình là sự kết hợp hài hòa giữa tình yêu riêng tư và lý tưởng cao đẹp. Đó là nỗi nhớ nhung da diết, là tình yêu thủy chung, sâu sắc giữa hoàn cảnh chiến tranh khắc nghiệt, nhưng không bi lụy mà tràn đầy niềm tin, sự kiêu hãnh và sức sống mạnh mẽ. Nguyễn Đình Thi đã rất thành công trong việc khắc họa hình ảnh người chiến sĩ không chỉ giàu lý tưởng mà còn giàu tình cảm, góp phần làm phong phú thêm diện mạo của thơ ca kháng chiến.
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính được tác giả sử dụng trong văn bản này là gì?
Trả lời:
Phương thức biểu đạt chính được tác giả sử dụng trong văn bản là nghị luận. Tác giả trình bày quan điểm, lý lẽ, và dẫn chứng để làm rõ vai trò và ý nghĩa của lao động trong cuộc sống con người và xã hội.
Câu 2. Văn bản trên bàn về vấn đề gì?
Trả lời:
Văn bản bàn về ý nghĩa và giá trị thiết yếu của lao động đối với con người và xã hội. Tác giả nhấn mạnh rằng lao động không chỉ giúp duy trì sự sống mà còn là yếu tố quyết định hạnh phúc và sự phát triển của con người.
Câu 3. Để làm rõ cho ý kiến: “Mọi động vật đều lao động, trước hết là để duy trì sự sống.” tác giả đã sử dụng những bằng chứng nào? Nhận xét về những bằng chứng ấy.
Trả lời:
Tác giả đã đưa ra các bằng chứng cụ thể như:
- Chim yến non được bố mẹ mớm mồi, nhưng khi trưởng thành phải tự đi kiếm ăn.
- Hổ và sư tử cũng phải tự đi săn để tồn tại.
Nhận xét:
Những bằng chứng trên rất cụ thể, gần gũi và dễ hiểu. Chúng có tính logic cao, giúp làm rõ lập luận rằng lao động là bản năng sinh tồn của mọi sinh vật, từ đó dẫn đến lập luận sâu hơn về lao động ở con người.
Câu 4. Câu: “Việc con người có cảm nhận được niềm vui trong lao động hay không sẽ có ý nghĩa lớn lao, quyết định cuộc đời của người đó hạnh phúc hay không.” đem đến cho em suy nghĩ gì?
Trả lời:
Câu nói khiến em nhận ra rằng thái độ của con người đối với lao động có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống. Nếu con người chỉ lao động vì nghĩa vụ hay sự ép buộc thì sẽ dễ mệt mỏi, chán nản. Ngược lại, khi con người tìm thấy ý nghĩa và niềm vui trong công việc, họ sẽ cảm thấy cuộc sống trở nên đáng sống hơn, từ đó có thể sống hạnh phúc, tích cực và cống hiến nhiều hơn cho xã hội.
Câu 5. Từ thực tiễn đời sống và những suy nghĩ sau khi đọc văn bản, em hãy nêu lên một biểu hiện cho thấy hiện nay trong cuộc sống vẫn có người nhận thức chưa đúng đắn về ý nghĩa của lao động.
Trả lời:
Trong thực tế, vẫn còn nhiều người coi lao động chỉ là gánh nặng, làm cho xong chứ không có tinh thần trách nhiệm hay đam mê. Ví dụ, có người làm việc một cách qua loa, đối phó, hoặc chỉ làm vì tiền mà không quan tâm đến chất lượng hay giá trị công việc mang lại. Thậm chí, có người mong muốn làm ít mà hưởng nhiều, tránh né trách nhiệm, điều này cho thấy họ chưa hiểu đúng và đủ về giá trị cao quý của lao động.