

Nguyễn Bá Tài
Giới thiệu về bản thân



































CaCO3 ----> CaO + CO2 Tỉ lệ mol: 1 mol CaCO₃ → 1 mol CaO Đổi 1,5 tấn=1500kg Hàm lượng CaCO₃ trong đá vôi: 1500 × 96,5/100= 1447,5 kg CaCO3 nCaCO3=1447,5/100 = 14,475 mol Từ PTHH: 1 mol CaCO₃ → 1 mol CaO ⇒ Số mol CaO = 14,475 mol ⇒ Khối lượng CaO 𝑚=14,475 × 56 =810,6 kg mCaO=810,6 × 85% = 689 kg = 0,689 tấn
- Hiện tượng:có khí thoát ra, xuất hiện kết tủa xanh, kết tủa không tan. -Na sẽ tác dụng với nước trong dung dịch trước: Na +H2O ---> NaOH + 1/2H2 sau đó Na sẽ phản ứng với CuSO4: NaOH + CuSO4 ----> Na2SO4 + Cu(OH)2
-Trong cùng một chu kì, so với các nguyên tử nguyên tố phi kim, nguyên tử kim loại có điện tích hạt nhân nhỏ hơn và bán kính lớn hơn nên dễ nhường electron hoá trị hơn và có độ âm điện nhỏ hơn. - Tinh thể kim loại: +Ở nhiệt độ phòng, các đơn chất kim loại ở thể rắn và có cấu tạo tinh thể (trừ thuỷ ngân ở thể lỏng). + Trong tinh thể kim loại, các ion dương kim loại nằm ở các nút mạng tinh thể và các electron hoá trị chuyển động tự do xung quanh. -Liên kết kim loại: Trong tinh thể kim loại, liên kết kim loại được hình thành do lực hút tĩnh điện giữa các electron hoá trị tự do với các ion dương kim loại ở các nút mạng.