Dương Tiến Duy

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Dương Tiến Duy
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Bài 3:

* Thuật toán tính tổng các số từ 1 đến n.

- Đầu vào: Số nguyên dương n.

- Đầu ra: Tổng các số từ 1 đến n.

- Các bước thực hiện:

+ Bước 1. Khởi tạo biến tong ← 0.

+ Bước 2. Khởi tạo biến i ← 1.

+ Bước 3. Trong khi i ≤ n:

tong ← tong + i

i ← i + 1

+ Bước 4. Trả về giá trị của biến tong.

- Kết thúc thuật toán.




Bài 2:

* Ví dụ về một quy trình thực hiện các bước nhưng không được coi là thuật toán.

- Trong qui trình nấu ăn, có thao tác: "Thêm một chút muối vào món ăn." Hướng dẫn này không rõ ràng vì "một chút" là một lượng không xác định. Mỗi người sẽ hiểu "một chút" theo một cách khác nhau, dẫn đến kết quả khác nhau.


Bài 1:

* Các nội dung chính trong sơ đồ tư duy.

- Trung tâm: Cấu trúc lặp

- Định nghĩa:

+ Lặp lại một hoặc một nhóm câu lệnh nhiều lần.

+ Tiết kiệm thời gian và công sức khi viết code.

- Phân loại:

- Lặp với số lần biết trước.

+ Số lần lặp được xác định trước.

+ Sử dụng biến đếm để theo dõi số lần lặp.

- Lặp với số lần không biết trước.

+ Số lần lặp phụ thuộc vào một điều kiện.

+ Điều kiện được kiểm tra trước mỗi lần lặp hoặc sau mỗi lần lặp.

- Lưu ý:

+ Tránh vòng lặp vô hạn (điều kiện luôn đúng).

+ Sử dụng vòng lặp phù hợp với từng bài toán.

+ Tối ưu hóa vòng lặp để tăng hiệu suất.

Bài 3:

- Nghề nghiệp Lập trình viên phần mềm thuộc định hướng Khoa học máy tính. Đặc điểm công việc là viết mã chương trình để tạo ra các phần mềm, ứng dụng trên máy tính, điện thoại, web, v.v. Lí do không thích vì yêu cầu kiến thức chuyên môn sâu rộng và cập nhật liên tục, áp lực công việc cao, đặc biệt là khi gặp các dự án lớn, cần ngồi máy tính trong thời gian dài.

Bài 2:

* Các vấn đề nhỏ cần giải quyết trong bài toán tin học được nêu ở Câu 1 và giải thích được vấn đề nhỏ trong bài toán đó được giải quyết bằng máy tính:

- Vấn đề nhỏ 1: Tìm kiếm sách theo tên, tác giả hoặc mã số. → Máy tính sử dụng thuật toán tìm kiếm để so sánh thông tin người dùng nhập vào với dữ liệu sách.

- Vấn đề nhỏ 2: Quản lý việc mượn/trả sách. → Máy tính lưu trữ thông tin về người mượn, sách mượn, ngày mượn/trả và tự động cập nhật trạng thái sách.

- Vấn đề nhỏ 3: Thống kê số lượng sách theo thể loại. → Máy tính sử dụng truy vấn cơ sở dữ liệu để lọc và đếm số lượng sách theo thể loại.

Bài 1:

* Ví dụ về một bài toán tin học:

- Ví dụ: Xây dựng một phần mềm quản lý thư viện.

- Giải thích: Bài toán này liên quan đến việc sử dụng máy tính để xử lý thông tin, lưu trữ dữ liệu và tự động hóa các quy trình quản lý.

* Ví dụ về một bài toán không thuộc tin học:

- Ví dụ: Xây dựng một cây cầu bắc qua sông.

- Giải thích: Bài toán này liên quan đến các nguyên tắc vật lý, kỹ thuật xây dựng và vật liệu. Máy tính có thể hỗ trợ trong quá trình thiết kế và tính toán, nhưng không phải là công cụ chính để giải quyết bài toán.

Bài 3:

- Đạo đức sinh học là những quy tắc ứng xử trong nghiên cứu và ứng dụng thành tựu của sinh học vào thực tiễn phù hợp với đạo đức xã hội.

- Cần quan tâm đặc biệt đến vấn đề đạo đức trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ di truyền bởi vì sinh vật biến đổi gene có thể gây nguy hiểm cho con người và môi trường; rủi ro gặp phải khi nghiên cứu; các nghiên cứu trên động vật khi tác động vào hệ gene có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng đối với con vật; việc gây biến đổi trên người vi phạm các tiêu chuẩn về đạo đức và nhân quyền.


Bài 2:

- Quan điểm của Darwin về sự hình thành loài hươu cao cổ là do chọn lọc tự nhiên giữ lại những cá thể có đặc điểm thích nghi và kết quả hình thành loài mới thích nghi. Còn quan điểm của Lamarck là do sinh vật chủ động thích ứng với sự thay đổi của môi trường nên không có loài nào bị đào thải.


Bài 1:

Nội dung phân biệt

Nguyên phân

Giảm phân

Tế bào thực hiện phân bào

Tế bào sinh dưỡng

Tế bào sinh dục giai đoạn chín

Kết quả phân bào từ một tế bào mẹ (2n)

Hai tế bào con

Bốn tế bào con

Số lượng NST trong tế bào con

Bộ NST 2n

Bộ NST n

Các tế bào con có bộ NST giống hay khác tế bào mẹ

Giống tế bào mẹ

Khác tế bào mẹ





Bài 2:

- Quan điểm của Darwin về sự hình thành loài hươu cao cổ là do chọn lọc tự nhiên giữ lại những cá thể có đặc điểm thích nghi và kết quả hình thành loài mới thích nghi. Còn quan điểm của Lamarck là do sinh vật chủ động thích ứng với sự thay đổi của môi trường nên không có loài nào bị đào thải.