Hoàng Thanh Huyền

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Hoàng Thanh Huyền
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)


Dưới đây là một số nghề nghiệp mà ứng dụng tin học có thể tăng hiệu quả công việc:

- Quản lý dự án: Sử dụng phần mềm quản lý dự án để lập kế hoạch, phân công và giám sát tiến độ sẽ giúp các nhà quản lý dự án đạt được các mục tiêu và thành công trong công việc của họ.

- Marketing: Sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu và quản lý khách hàng giúp các nhà tiếp thị nắm bắt được thông tin về khách hàng và tăng hiệu quả trong việc tạo ra các chiến dịch quảng cáo và tiếp thị.

- Thiết kế đồ họa: Sử dụng phần mềm thiết kế đồ họa sẽ giúp các nhà thiết kế tạo ra các sản phẩm đồ họa chất lượng cao một cách nhanh chóng và dễ dàng.

- Y tế: Sử dụng hồ sơ bệnh nhân điện tử và các công nghệ y tế khác giúp các chuyên gia y tế quản lý thông tin về bệnh nhân và chẩn đoán bệnh nhanh chóng hơn.


Dưới đây là một số nghề nghiệp mà ứng dụng tin học có thể tăng hiệu quả công việc:

- Quản lý dự án: Sử dụng phần mềm quản lý dự án để lập kế hoạch, phân công và giám sát tiến độ sẽ giúp các nhà quản lý dự án đạt được các mục tiêu và thành công trong công việc của họ.

- Marketing: Sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu và quản lý khách hàng giúp các nhà tiếp thị nắm bắt được thông tin về khách hàng và tăng hiệu quả trong việc tạo ra các chiến dịch quảng cáo và tiếp thị.

- Thiết kế đồ họa: Sử dụng phần mềm thiết kế đồ họa sẽ giúp các nhà thiết kế tạo ra các sản phẩm đồ họa chất lượng cao một cách nhanh chóng và dễ dàng.

- Y tế: Sử dụng hồ sơ bệnh nhân điện tử và các công nghệ y tế khác giúp các chuyên gia y tế quản lý thông tin về bệnh nhân và chẩn đoán bệnh nhanh chóng hơn.


Dưới đây là một số nghề nghiệp mà ứng dụng tin học có thể tăng hiệu quả công việc:

- Quản lý dự án: Sử dụng phần mềm quản lý dự án để lập kế hoạch, phân công và giám sát tiến độ sẽ giúp các nhà quản lý dự án đạt được các mục tiêu và thành công trong công việc của họ.

- Marketing: Sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu và quản lý khách hàng giúp các nhà tiếp thị nắm bắt được thông tin về khách hàng và tăng hiệu quả trong việc tạo ra các chiến dịch quảng cáo và tiếp thị.

- Thiết kế đồ họa: Sử dụng phần mềm thiết kế đồ họa sẽ giúp các nhà thiết kế tạo ra các sản phẩm đồ họa chất lượng cao một cách nhanh chóng và dễ dàng.

- Y tế: Sử dụng hồ sơ bệnh nhân điện tử và các công nghệ y tế khác giúp các chuyên gia y tế quản lý thông tin về bệnh nhân và chẩn đoán bệnh nhanh chóng hơn.

Câu 1:

Giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc là một nhiệm vụ thiêng liêng và cần thiết đối với mỗi người dân, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay. Ngôn ngữ là linh hồn của dân tộc, là cầu nối truyền tải tư tưởng, văn hóa, lối sống và bản sắc của một quốc gia qua các thế hệ. Sự trong sáng của ngôn ngữ không chỉ nằm ở việc sử dụng đúng ngữ pháp, đúng chính tả, mà còn thể hiện ở việc dùng từ ngữ trong sáng, văn minh, giàu bản sắc và phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc. Tuy nhiên, hiện nay không ít người, đặc biệt là giới trẻ, đang có xu hướng sử dụng ngôn ngữ một cách tùy tiện, pha tạp tiếng nước ngoài, tiếng lóng, viết sai chính tả hoặc sử dụng từ ngữ lệch chuẩn trong giao tiếp hằng ngày và trên mạng xã hội. Điều này dẫn đến sự mai một dần của tiếng Việt chuẩn mực, làm giảm giá trị và vẻ đẹp vốn có của ngôn ngữ dân tộc. Do đó, việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cần được đặt lên hàng đầu. Mỗi người cần có ý thức rèn luyện cách nói, cách viết chính xác, chọn lọc từ ngữ phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, tôn trọng giá trị văn hóa ngôn ngữ truyền thống. Gia đình, nhà trường và xã hội cũng cần phối hợp chặt chẽ trong việc giáo dục ngôn ngữ cho thế hệ trẻ, khơi gợi niềm tự hào và ý thức trách nhiệm trong việc gìn giữ tiếng Việt. Bên cạnh đó, cần phát huy vai trò của các phương tiện truyền thông, văn học nghệ thuật để lan tỏa những giá trị tích cực trong cách sử dụng ngôn ngữ. Là 1 học sinh trung học cơ sở, em đã có ý thức trong việc sử dụng ngôn ngữ dân tộc và biết các phát huy những vẻ đẹp đó.Có thể thấy việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng việt là 1 điều rất quan trọng vì vậy mỗi chúng ta cần có nhguwngx hành động để bảo vệ ngôn ngữ dân tộc mình.



Câu 2

Trong kho tàng thi ca Việt Nam hiện đại, có không ít tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của tiếng Việt – một di sản văn hóa tinh thần quý báu, gắn liền với chiều dài lịch sử và bản sắc dân tộc. Giữa dòng chảy ấy, bài thơ “Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân” của nhà thơ Phạm Văn Tình là một tiếng nói nổi bật, mang âm hưởng vừa truyền thống vừa hiện đại, vừa thiết tha, tự hào vừa tràn đầy sức sống tươi mới.Bài thơ như là một bản hòa ca đầy xúc động ca ngợi vẻ đẹp, chiều sâu lịch sử và sức sống bền bỉ của tiếng Việt – tiếng nói của dân tộc Việt Nam.

Bài thơ " tiếng việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân" đã thể hiện tình yêu sâu nặng của tác giả với tiếng mẹ đẻ, ca ngợi vẻ đẹp của tiếng Việt – một di sản thiêng liêng gắn bó mật thiết với lịch sử, văn hóa và đời sống của dân tộc Việt Nam. Từ thời dựng nước đến thời hiện đại, tiếng Việt luôn là biểu tượng của tinh thần dân tộc, là phương tiện truyền tải cảm xúc, tư tưởng và giá trị văn hóa. Tác giả thể hiện niềm tự hào, tình yêu sâu sắc đối với tiếng mẹ đẻ, đồng thời khẳng định sức sống bền bỉ, trẻ trung và khả năng thích nghi của tiếng Việt trong thời đại mới.

Mở đầu bài thơ, Phạm Văn Tình đưa người đọc trở về với cội nguồn xa xưa của dân tộc, nơi tiếng Việt hình thành và song hành cùng những dấu mốc đầu tiên trong tiến trình dựng nước và giữ nước.

“Tiếng Việt chúng mình có từ thời xa lắm
Thuở mang gươm mở cõi dựng kinh thành
Vó ngựa hãm Cổ Loa, mũi tên thần bắn trả
Vẽ nên hồn Lạc Việt giữa trời xanh.”

Ngay từ những câu thơ đầu tiên, tác giả đã dẫn người đọc trở về nguồn cội xa xưa của dân tộc. Cụm từ “thời xa lắm” mở ra không gian quá khứ đầy thiêng liêng, nơi tiếng Việt ra đời cùng hành trình dựng nước và giữ nước. Những hình ảnh như “mang gươm mở cõi”, “dựng kinh thành”, “mũi tên thần”, “Cổ Loa” gợi liên tưởng đến truyền thuyết An Dương Vương và buổi đầu lập quốc. Tiếng Việt không đơn thuần là phương tiện giao tiếp, mà còn là linh hồn, là bản sắc gắn liền với mỗi bước phát triển của dân tộc. Câu thơ cuối "vẽ nên hồn Lạc Việt giữa trời xanh" là một biểu tượng đẹp, thể hiện tiếng Việt như nét phác họa của hồn thiêng sông núi – tinh thần của dân tộc Lạc Hồng.

Tiếp nối dòng chảy thời gian, tác giả tái hiện tiếng Việt như một chứng nhân và người truyền lửa trong những giai đoạn lịch sử oanh liệt, từ văn hóa đến cách mạng, góp phần khơi dậy tinh thần dân tộc và ý chí quật cường.

“Bao thế hệ đam mê sống lại thời chiến trận
Bài Hịch năm nào hơn mười vạn tinh binh
Cả dân tộc thương nàng Kiều rơi lệ
Lời Bác truyền gọi ta biết sống vượt lên mình.”

Từ bản Hịch tướng sĩ hào hùng của Trần Hưng Đạo đến hình ảnh bi tráng trong Truyện Kiều của Nguyễn Du, tiếng Việt đã là phương tiện truyền tải khí phách và tâm hồn Việt. Hình ảnh “mười vạn tinh binh” không chỉ nói về sức mạnh quân sự, mà còn biểu trưng cho sức mạnh tinh thần được nuôi dưỡng bởi tiếng nói của dân tộc. Đặc biệt, tác giả nhắc đến lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh – một biểu tượng cao đẹp của lòng yêu nước và trí tuệ, với “lời Bác truyền gọi ta biết sống vượt lên mình”. Qua đó, tiếng Việt trở thành nguồn cảm hứng, niềm động viên và kim chỉ nam cho mọi thế hệ trong hành trình vượt qua gian khổ.

Rời khỏi không gian lịch sử hùng tráng, tiếng Việt được tác giả khắc họa trong khung cảnh đời thường, nơi mái ấm gia đình và tiếng ru của bà, của mẹ nuôi dưỡng tâm hồn con trẻ từ thuở ấu thơ.

“Tiếng Việt ngàn năm trong ta là tiếng mẹ
Là tiếng em thơ bập bẹ hát theo bà
Xốn xang lời ru tình cờ qua xóm nhỏ
Ơi tiếng Việt mãi nồng nàn trong câu hát dân ca!”

Khác với hai khổ đầu mang âm hưởng hùng tráng, khổ thơ này trở nên dịu dàng, gần gũi. Tác giả đã đưa tiếng Việt trở về với mái nhà thân thương, nơi nó hiện diện trong lời mẹ ru, trong tiếng bập bẹ đầu đời của trẻ thơ. Hình ảnh “tiếng mẹ”, “tiếng em thơ”, “lời ru tình cờ”, “câu hát dân ca” gợi nên một không gian văn hóa đậm đà bản sắc Việt. Tiếng Việt trở thành cầu nối yêu thương giữa các thế hệ, là âm thanh quen thuộc nuôi dưỡng tâm hồn người Việt từ thuở lọt lòng. Qua đó, tác giả khẳng định tiếng Việt không chỉ là lịch sử, mà còn là đời sống, là tình cảm, là cái nền văn hóa không thể thay thế.

Bước sang thiên niên kỷ mới, tiếng Việt vẫn giữ được vẻ đẹp truyền thống nhưng cũng thể hiện sự thích nghi linh hoạt, hiện diện trong những hình thức giao tiếp hiện đại đầy tình cảm và văn hóa.

“Anh lại cùng em bước vào thiên niên kỷ
Bỗng gặp lại quê hương qua lời chúc mặn mà
Lời chúc sớm mai, ngày mồng một Tết
Qua tấm thiếp gửi thăm thầy, thăm mẹ, thăm cha.”

Trong bối cảnh hiện đại hóa, toàn cầu hóa, tiếng Việt vẫn giữ được giá trị văn hóa truyền thống, thể hiện qua những lời chúc Tết đầu xuân, những tấm thiệp mừng gửi gắm yêu thương. Dù công nghệ phát triển, lối sống thay đổi, nhưng tiếng Việt vẫn hiện diện như một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người Việt. Tác giả muốn nhấn mạnh rằng, trong bất kỳ hoàn cảnh nào, tiếng Việt vẫn là nơi gửi gắm tình cảm, là gốc rễ văn hóa của mỗi người dân đất Việt.

Khép lại bài thơ, tác giả khẳng định sức sống bất diệt và khả năng làm mới của tiếng Việt – một ngôn ngữ luôn “trẻ lại trước mùa xuân”, tiếp tục vươn mình mạnh mẽ giữa dòng chảy lịch sử và thời đại.

“Tiếng Việt ngàn đời hôm nay như trẻ lại
Bánh chưng xanh, xanh đến tận bây giờ
Bóng chim Lạc bay ngang trời, thả hạt vào lịch sử
Nảy lộc đâm chồi, thức dậy những vần thơ.”

Khổ thơ cuối là sự kết tinh của toàn bộ bài thơ – khẳng định sức sống bất diệt và khả năng trẻ hóa của tiếng Việt. Dù trải qua bao thăng trầm, tiếng Việt vẫn “trẻ lại”, vẫn tươi mới và sinh sôi không ngừng. Những hình ảnh giàu tính biểu tượng như “bánh chưng xanh”, “bóng chim Lạc”, “thả hạt vào lịch sử” mang theo tinh thần dân tộc sâu sắc, đồng thời mở ra viễn cảnh tươi sáng cho sự phát triển của tiếng Việt trong tương lai. Đặc biệt, hình ảnh “nảy lộc đâm chồi, thức dậy những vần thơ” là ẩn dụ cho sự sáng tạo, khả năng nuôi dưỡng nghệ thuật và cảm xúc của tiếng Việt – như một mạch nguồn văn hóa không bao giờ cạn kiệt.

bài thơ sử dụng thể thơ tự do, kết hợp nhịp điệu linh hoạt, tạo cảm giác vừa hào hùng, vừa tha thiết. Ngôn ngữ thơ trong sáng, mộc mạc nhưng giàu tính biểu tượng, từ “võ ngựa”, “bánh chưng xanh”, “chim Lạc”, đến “tấm thiếp gửi thăm mẹ” đều gợi lên nét văn hóa rất Việt. Tác giả sử dụng thủ pháp liệt kê, so sánh, đối lập và hình ảnh biểu cảm để khắc họa đa diện về tiếng Việt – từ lịch sử đến hiện tại, từ hùng tráng đến gần gũi đời thường.

Bài thơ sử dụng thể thơ tự do, kết hợp nhịp điệu linh hoạt, tạo cảm giác vừa hào hùng, vừa tha thiết. Ngôn ngữ thơ trong sáng, mộc mạc nhưng giàu tính biểu tượng, từ “võ ngựa”, “bánh chưng xanh”, “chim Lạc”, đến “tấm thiếp gửi thăm mẹ” đều gợi lên nét văn hóa rất Việt.Bài thơ đước viết theo theer thơ tự do, với ngôn ngữ sinh động hấp dẫn. Tác giả sử dụng các biện pháp liệt kê, so sánh, đối lập và hình ảnh biểu cảm để khắc họa đa diện về tiếng Việt – từ lịch sử đến hiện tại, từ hùng tráng đến gần gũi đời thường.

Là 1 học sinh trung học cơ sở , em nhận ra vẻ đẹp của tiếng việt và giá trị của việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng viêt trong thời đại công nghệ số. Em đã luôn cố gắng sử dụng tiếng việt và truyền bá vẻ đẹp của ngôn ngữ dân tộc

“Tiếng Việt của chúng mình trẻ lại trước mùa xuân” không chỉ là lời ngợi ca tiếng Việt, mà còn là một lời nhắn nhủ nhẹ nhàng nhưng sâu sắc về trách nhiệm gìn giữ và phát huy ngôn ngữ dân tộc. Qua từng khổ thơ, Phạm Văn Tình đã vẽ nên một bức tranh phong phú về tiếng Việt – vừa cổ kính vừa hiện đại, vừa thân thuộc vừa bay bổng. Tác phẩm không chỉ làm rung động tâm hồn người đọc, mà còn góp phần nuôi dưỡng tình yêu tiếng Việt trong mỗi người Việt Nam, nhất là trong thời đại hội nhập, khi mà bản sắc văn hóa cần được giữ gìn hơn bao giờ hết.


Câu 1. Ván bản trên thuộc loại văn bản nghị luận.


Câu 2. Vấn đề được đề cập đến trong văn bản: Việc tôn trọng và sử dụng tiếng Việt trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Câu 3. Những lí lẽ và bằng chứng được tác giả đưa ra trong văn bản là:

*Lí lẽ : Ở Hàn Quốc, chữ nước ngoài không bao giờ được lấn át ngôn ngữ dân tộc.

Bằng chứng: Quảng cáo thương mại không được đặt ở công sở, hội trường lớn, danh lam thắng cảnh; trên biển quảng cáo, chữ nước ngoài thường được viết nhỏ hơn, đặt bên dưới chữ Hàn Quốc.

* Lí lẽ : Việc sử dụng tiếng nước ngoài trong báo chí Hàn Quốc cũng có giới hạn nhất định.

Bằng chứng: Ở Hàn Quốc, tiếng nước ngoài chỉ được sử dụng ở phần mục lục. Nhưng ở Việt Nam, tiếng nước ngoài lại được sử dụng ở mấy trang cuối để tóm tắt thông tin một số bài chính khiến người đọc trong nước bị thiệt mấy mấy trang thông tin.

Câu 4.

Thông tin khách quan: “Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật những bảng hiệu chữ Hàn Quốc.”.

Ý kiến chủ quan: “Phải chăng, đó cũng là thái độ tự trọng của một quốc gia khi mở cửa với bên ngoài, mà ta nên suy ngẫm.”.


Câu 5.

Cách lập luận của tác giả trong văn bản rất chặt chẽ, thuyết phục với các lí lẽ, dẫn chứng được đặt trong sự đối sánh giữa Hàn Quốc và Việt Nam. Thể hiện sự khác biệt trong viêc giữ gìn, tôn trong ngôn ngữ của quốc gia. Nhờ cách lập luận logic cùng với sự kết hợp giữa dẫn chứng thực tế với quan điểm, trải nghiệm của tác giả tại Hàn Quốc đã làm sáng tỏ luận đề

Tế bào thực hiện phân bào

Tế bào sinh dưỡng

Tế bào sinh dục giai đoạn chín

Kết quả phân bào từ một tế bào mẹ (2n)

2 tế bào con

4 tế bào con

Số lượng NST trong tế bào con

Bộ NST 2n

Bộ NST n

Các tế bào con có bộ NST giống hay khác tế bào mẹ

Giống tế bào mẹ

Khác tế bào mẹ

Để giải thích sự hình thành loài hươu cao cổ, quan điểm của Darwin khác với quan điểm của Lamarck như sau: Darwin cho rằng không phải mọi biến đổi trên cơ thể đều được di truyền, tích lũy mà chỉ có những biến dị di truyền có lợi cho bản thân sinh vật mới được chọn lọc tự nhiên giữ lại tạo điều kiện cho nó trở nên phổ biến trong loài.

- Đạo đức sinh học là những quy tắc ứng xử phù hợp với đạo đức xã hội trong nghiên cứu và ứng dụng những thành tựu của sinh học vào thực tiễn, bao hàm sự đánh giá về lợi ích và rủi ro bởi các can thiệp của con người vào sự sống.

- Chúng ta cần đặc biệt quan tâm đến vấn để đạo đức sinh học trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ di truyền vì: Bên cạnh những lợi ích đem lại, công nghệ di truyền cũng đã can thiệp vào hệ gene của sinh vật, làm thay đổi sự phát triển tự nhiên của sinh vật và phát sinh các vấn đề liên quan đến đạo đức sinh học. Do đó, nếu không đảm bảo các vấn đề về đạo đức sinh học trong nghiên cứu và ứng dụng công nghệ di truyền thì sẽ dẫn đến nhiều hệ lụy cho sự ổn định và phát triển của xã hội.

Tế bào thực hiện phân bào

Tế bào sinh dưỡng

Tế bào sinh dục giai đoạn chín

Kết quả phân bào từ một tế bào mẹ (2n)

2 tế bào con

4 tế bào con

Số lượng NST trong tế bào con

Bộ NST 2n

Bộ NST n

Các tế bào con có bộ NST giống hay khác tế bào mẹ

Giống tế bào mẹ

Khác tế bào mẹ

Tế bào thực hiện phân bào

Tế bào sinh dưỡng

Tế bào sinh dục giai đoạn chín

Kết quả phân bào từ một tế bào mẹ (2n)

2 tế bào con

4 tế bào con

Số lượng NST trong tế bào con

Bộ NST 2n

Bộ NST n

Các tế bào con có bộ NST giống hay khác tế bào mẹ

Giống tế bào mẹ

Khác tế bào mẹ