

Nguyễn Lan Anh
Giới thiệu về bản thân



































a,
- Đây là phương pháp thụ phấn nhân tạo: Con người chủ động chuyển phấn hoa từ hoa đực (có nhị) sang hoa cái (có nhụy).
- Ý nghĩa của phương pháp: Giúp tăng hiệu quả thụ phấn, tăng khả năng đậu quả, từ đó nâng cao năng suất cây trồng.
b,
- Người nông dân không thể áp dụng phương pháp này.
- Giải thích: Lúa là cây tự thụ phấn, có hoa nhỏ, cấu trúc hoa khép kín → Việc thụ phấn nhân tạo là rất khó khăn, đòi hỏi phải có kĩ thuật. Vì vậy phương pháp này thường chỉ dùng trong trường hợp nghiên cứu lai tạo giống mới, không được sử dụng trong sản xuất lúa đại trà.
Các dấu hiệu đặc trưng của sinh sản ở sinh vật:
+ Hình thành cơ thể mới.
+ Truyền đạt vật chất di truyền.
+ Điều hòa sinh sản.
- Phân biệt sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính:
| Sinh sản vô tính | Sinh sản hữu tính |
Sự hình thành giao tử | Không có | Có |
Sự thụ tinh | Không có | Có |
Đặc điểm di truyền của cá thể con | Giống cá thể mẹ | Khác cá thể bố mẹ |
Cơ sở di truyền | Nguyên phân | Giảm phân |
Ví dụ ở sinh vật | Thủy tức nảy chồi | Sinh sản ở người |
Động vật có hai hình thức phát triển chính:
- Phát triển không qua biến thái: Là quá trình phát triển mà con non sinh ra có hình thái và cấu tạo tương tự như con trưởng thành. Ví dụ: Người, chim, bò, lợn,...
- Phát triển qua biến thái: Là quá trình phát triển mà con non (ấu trùng) có hình thái và cấu tạo khác với con trưởng thành, phải trải qua quá trình biến đổi mới thành con trưởng thành.
Phát triển qua biến thái được chia thành hai loại:
+ Phát triển qua biến thái hoàn toàn:
- Là quá trình phát triển mà ấu trùng có hình thái và cấu tạo rất khác với con trưởng thành, phải trải qua giai đoạn trung gian (nhộng hoặc kén) trước khi biến đổi thành con trưởng thành.
- Ví dụ: Bướm, ong, ruồi, muỗi,...
+ Phát triển qua biến thái không hoàn toàn:
- Là quá trình phát triển mà ấu trùng có hình thái và cấu tạo gần giống với con trưởng thành, trải qua nhiều lần lột xác để hoàn thiện hình thái và cấu tạo.
- Ví dụ: Châu chấu, cào cào, gián,...
1. Pentanal(CH3CH2CH2CH2CHO)
CH3CH2CH2CH2CHO + NaBH4 → CH3CH2CH2CH2CH2OH + NaB(OH)4 (trong môi trường ethanol hoặc nước)
Sản phẩm là pentan-1-ol.
2. 2-Methylbutanal (CH3CH2CH(CH3)CHO)
CH3CH2CH(CH3)CHO + NaBH4 → CH3CH2CH(CH3)CH2OH + NaB(OH)4
Sản phẩm là 2-methylbutan-1-ol.
3. 3-Methylbutanal ((CH3)2CHCH2CHO)
(CH3)2CHCH2CHO + NaBH4 → (CH3)2CHCH2CH2OH + NaB(OH)4
Sản phẩm là 3-methylbutan-1-ol.
4. 2,2-Dimethylpropanal ((CH3)3CCHO)
(CH3)3CCHO + NaBH4 → (CH3)3CCH2OH + NaB(OH)4
Sản phẩm là 2,2-dimethylpropan-1-ol.
a. Phương trình phản ứng:
\(C H_{3} C O O H + \left(\left(\right. \left(\right. C H_{3} \left.\right) \left.\right)\right)_{2} C H C H_{2} C H_{2} O H C H_{3} C O O C H_{2} C H_{2} C H \left(\left(\right. \left(\right. C H_{3} \left.\right) \left.\right)\right)_{2} + H_{2} O\)
Số mol isoamylic alcohol:
\(n_{\left(\left(\right. \left(\right. C H_{3} \left.\right) \left.\right)\right)_{2} C H C H_{2} C H_{2} O H} = \frac{2 , 2}{88} = 0 , 025\)mol
Số mol acetic acid:
\(n_{C H_{3} C O O H} = \frac{2 , 2}{60} = 0 , 037\) mol
Vì phản ứng xảy ra theo tỉ lệ 1 : 1, nisoamylic acohol < nacetic acid nên ta tính khối lượng ester tạo ra theo số mol của isoamylic acid.
Theo phương trình phản ứng:
\(n_{e s t e r} = n_{a l c o h o l} = 0 , 025\) mol
Hiệu suất phản ứng là 70% nên khối lượng ester thu được thực tế:
\(m_{e s t e r} = n_{e s t e r} . M_{e s t e r} = 0 , 025.130.70 \% = 2 , 275\) gam
a. Phương trình phản ứng:
\(C H_{3} C O O H + \left(\left(\right. \left(\right. C H_{3} \left.\right) \left.\right)\right)_{2} C H C H_{2} C H_{2} O H C H_{3} C O O C H_{2} C H_{2} C H \left(\left(\right. \left(\right. C H_{3} \left.\right) \left.\right)\right)_{2} + H_{2} O\)
Số mol isoamylic alcohol:
\(n_{\left(\left(\right. \left(\right. C H_{3} \left.\right) \left.\right)\right)_{2} C H C H_{2} C H_{2} O H} = \frac{2 , 2}{88} = 0 , 025\)mol
Số mol acetic acid:
\(n_{C H_{3} C O O H} = \frac{2 , 2}{60} = 0 , 037\) mol
Vì phản ứng xảy ra theo tỉ lệ 1 : 1, nisoamylic acohol < nacetic acid nên ta tính khối lượng ester tạo ra theo số mol của isoamylic acid.
Theo phương trình phản ứng:
\(n_{e s t e r} = n_{a l c o h o l} = 0 , 025\) mol
Hiệu suất phản ứng là 70% nên khối lượng ester thu được thực tế:
\(m_{e s t e r} = n_{e s t e r} . M_{e s t e r} = 0 , 025.130.70 \% = 2 , 275\) gam
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hiện đại hóa, việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Văn hóa truyền thống là nền tảng tinh thần của mỗi dân tộc, là biểu tượng của bản sắc và sự tồn tại của một quốc gia.
Trước hết, giá trị văn hóa truyền thống là di sản quý giá của cha ông ta để lại. Những phong tục tập quán, lễ hội, nghệ thuật dân gian... đều là kết tinh của một nền văn hóa lâu đời. Việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị này không chỉ là trách nhiệm của thế hệ trước mà còn là nghĩa vụ của thế hệ sau.
Thứ hai, giá trị văn hóa truyền thống là nguồn cảm hứng và sức mạnh tinh thần cho mỗi người. Những câu ca dao, tục ngữ, truyện cổ tích... chứa đựng những bài học quý giá về đạo đức, nhân cách và lối sống. Việc bảo vệ và phát huy những giá trị này giúp chúng ta giữ vững bản sắc văn hóa và phát triển một cách toàn diện.
Tuy nhiên, trong quá trình hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, nhiều giá trị văn hóa truyền thống đang bị mai một và lãng quên. Sự xâm nhập của văn hóa nước ngoài và sự thay đổi lối sống đang khiến cho nhiều người trẻ tuổi không còn quan tâm đến những giá trị truyền thống.
Vì vậy, chúng ta cần có những biện pháp cụ thể để gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống. Trước hết, cần đẩy mạnh công tác giáo dục về văn hóa truyền thống trong gia đình và nhà trường. Đồng thời, cần tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống để thu hút sự quan tâm của người dân, đặc biệt là giới trẻ.
Ngoài ra, cần có những chính sách hỗ trợ và bảo vệ di sản văn hóa, như bảo tồn và trùng tu di tích lịch sử, hỗ trợ nghệ nhân dân gian... Việc ứng dụng công nghệ thông tin để quảng bá và giới thiệu văn hóa truyền thống cũng là một giải pháp hữu hiệu.
Nói chung, việc gìn giữ và bảo vệ những giá trị văn hóa truyền thống là một nhiệm vụ quan trọng và cần thiết trong đời sống hiện đại hôm nay. Chúng ta cần có những biện pháp cụ thể để bảo vệ và phát huy những giá trị này, đồng thời giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân về tầm quan trọng của văn hóa truyền thống.
Văn bản "Chân quê" của Nguyễn Bính là một tác phẩm thơ ca nổi tiếng, trong đó nhân vật "em" được miêu tả một cách chân thực và sâu sắc. "Em" trong bài thơ không chỉ là một hình ảnh đơn thuần mà còn là biểu tượng của tình yêu và sự gắn kết với quê hương.Qua cách miêu tả của nhà thơ, "em" hiện lên với vẻ đẹp giản dị, mộc mạc nhưng đầy sức sống. "Em" gắn liền với những hình ảnh quen thuộc của làng quê như "cánh đồng", "con đường", "bờ tre". Tình yêu của "em" không chỉ là tình yêu đôi lứa mà còn là tình yêu với quê hương, với những giá trị truyền thống.Nhân vật "em" trong bài thơ còn thể hiện sự chân thành và mộc mạc trong cách thể hiện tình cảm. "Em" không cần những lời hoa mỹ hay hành động cầu kỳ mà chỉ cần những cử chỉ đơn giản như "đi về trong nắng" hay "nắng trong mắt em".Tóm lại, nhân vật "em" trong "Chân quê" của Nguyễn Bính là biểu tượng của tình yêu và sự gắn kết với quê hương. "Em" hiện lên với vẻ đẹp giản dị, mộc mạc nhưng đầy sức sống và chân thành.
Thông điệp bài thơ : Hãy giữ gind những nét đẹp truyền thống, đừng chạy theo vẻ hào nhoáng bên ngoài , đừng khoác lên mình những thứ xa lạ, phù phiếm
Biện pháp tu từ: Ẩn dụ
Tác dụng: - tăng tính gợi hình gợi tả cho sự diễn đạt
-Khẳng định mỗi người đều có quê hương bản quán. Dù có đi đến bất kì đâu, học tập cảm nhận những nền văn hoá nào thì đừng bao giờ quên những vẻ đẹp chân chất , mộc mạc của quê hương. cần trân trọng, giữ gìn vẻ đẹp văn hoá ấy