Đỗ Thị Việt Anh

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Đỗ Thị Việt Anh
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

- Thành tựu của Việt Nam trong công cuộc Đổi mới trên lĩnh vực chính trị, an ninh-quốc phòng: + Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa vững mạnh. + Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu quả. + Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. + Thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân được củng cố, tăng cường.

Hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc giai đoạn 1911-1930 và suy nghĩ của mình về những hoạt động này.

* Giai đoạn 1911-1917: Bắt đầu hành trình tìm đường cứu nước  

- Ra đi tìm hiểu thế giới: Năm 1911, với lòng yêu nước sâu sắc và khát vọng giải phóng dân tộc, Nguyễn Tất Thành (tên gọi của Nguyễn Ái Quốc thời trẻ) rời Tổ quốc, bắt đầu hành trình đến nhiều quốc gia trên thế giới như Pháp, Mỹ, Anh...  

- Tiếp xúc với văn minh phương Tây: Trong quá trình này, Người có cơ hội tiếp xúc với nền văn hóa, khoa học kỹ thuật tiên tiến của phương Tây, đồng thời nhận thấy rõ sự áp bức, bất công của chủ nghĩa thực dân.

* Giai đoạn 1917-1923: Hoạt động tại Pháp và bước ngoặt đến với chủ nghĩa Mác-Lênin  

- Tham gia các hoạt động chính trị: Đến Pháp, Nguyễn Ái Quốc tham gia vào các hoạt động của những người Việt Nam yêu nước và các tổ chức chính trị tiến bộ của Pháp.  

- Gửi bản Yêu sách đến Hội nghị Versailles (1919): Đây là một hoạt động đối ngoại quan trọng, thể hiện sự thức tỉnh về quyền dân tộc tự quyết. Bản Yêu sách tuy không được chấp nhận nhưng đã gây tiếng vang lớn, vạch trần bộ mặt giả dối của các cường quốc.  

- Đọc Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin (1920): Sự kiện này đánh dấu bước ngoặt trong tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc, đưa Người đến với chủ nghĩa Mác-Lênin và xác định con đường cách mạng vô sản cho dân tộc Việt Nam.  

- Tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp (1920): Hành động này thể hiện sự hội nhập của Nguyễn Ái Quốc vào phong trào cộng sản quốc tế.

* Giai đoạn 1923-1930: Hoạt động tại Liên Xô và Trung Quốc, chuẩn bị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam   - Học tập và nghiên cứu tại Liên Xô: Nguyễn Ái Quốc có thời gian học tập, nghiên cứu về lý luận cách mạng tại Liên Xô, củng cố thêm nhận thức về chủ nghĩa Mác-Lênin và kinh nghiệm xây dựng đảng cộng sản.

- Hoạt động tại Quảng Châu, Trung Quốc: Tại đây, Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (1925), tổ chức các lớp huấn luyện cán bộ cách mạng, chuẩn bị về tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập đảng cộng sản ở Việt Nam.  

- Triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (1930): Đây là đỉnh cao trong hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc giai đoạn này. Việc thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất có ý nghĩa lịch sử to lớn đối với cách mạng Việt Nam.

=> Suy nghĩ về hoạt động đối ngoại chủ yếu của Nguyễn Ái Quốc, tôi vô cùng khâm phục và đánh giá cao những hoạt động đối ngoại đầy sáng tạo, kiên trì và hiệu quả của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn 1911-1930. Dưới đây là một số suy nghĩ của tôi:

* Tầm nhìn chiến lược và sự nhạy bén chính trị: Nguyễn Ái Quốc đã sớm nhận ra sự cần thiết phải tìm kiếm sự ủng hộ quốc tế cho sự nghiệp giải phóng dân tộc. Việc Người chủ động tiếp cận với các phong trào cách mạng trên thế giới, đặc biệt là chủ nghĩa Mác-Lênin, cho thấy tầm nhìn xa trông rộng và khả năng nắm bắt thời cơ lịch sử.

* Tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo: Thay vì thụ động chờ đợi sự giúp đỡ từ bên ngoài, Nguyễn Ái Quốc đã chủ động đi tìm con đường cứu nước phù hợp với hoàn cảnh Việt Nam. Việc Người vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam là một minh chứng rõ ràng cho tinh thần độc lập và sáng tạo đó.

* Khả năng tập hợp và đoàn kết lực lượng: Nguyễn Ái Quốc đã khéo léo tập hợp những người Việt Nam yêu nước ở nước ngoài, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng tiến bộ trên thế giới. Việc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và sau đó là Đảng Cộng sản Việt Nam là kết quả của quá trình vận động, tập hợp lực lượng đầy tài năng của Người.

* Ý nghĩa lịch sử to lớn: Hoạt động đối ngoại của Nguyễn Ái Quốc trong giai đoạn này đã đặt nền móng vững chắc cho sự ra đời và phát triển của cách mạng Việt Nam. Việc xác định đúng đắn con đường cách mạng vô sản và xây dựng được một chính đảng tiên phong đã tạo ra sức mạnh to lớn để dân tộc Việt Nam giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh giải phóng sau này.

a. Tới năm 2025 đã có 12 nước có quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Việt Nam là: Trung Quốc (2008); Nga (2012); Ấn Độ (2016); Hàn Quốc (2022); Hoa Kỳ (09/2023); Nhật Bản (11/2023); Úc (03/2024); Pháp (10/2024); Malaysia (11/2024); New Zealand (02/2025); Indonesia (10/03/2025); và Singapore (12/03/2025).

b. Những nét chính về hoạt động đối ngoại của Việt Nam thể hiện sự tích cực, chủ động hội nhập khu vực và thế giới:

1. Chủ động tham gia và đóng góp tích cực vào các tổ chức và diễn đàn đa phương:

* Liên Hợp Quốc: Việt Nam là thành viên tích cực, có trách nhiệm, đóng góp vào các hoạt động gìn giữ hòa bình, các chương trình nghị sự của LHQ về phát triển bền vững, biến đổi khí hậu, nhân quyền,...

* ASEAN: Việt Nam là một thành viên trụ cột, chủ động đề xuất và thúc đẩy các sáng kiến hợp tác trong khu vực, góp phần xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh.

* APEC, ASEM, WTO và các tổ chức quốc tế khác: Việt Nam chủ động tham gia, đóng góp ý kiến và xây dựng các khuôn khổ hợp tác, thể hiện vai trò là một thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế. Việt Nam đã tổ chức thành công nhiều sự kiện quan trọng của APEC và ASEM, khẳng định vị thế và năng lực hội nhập quốc tế.

2. Mở rộng và làm sâu sắc quan hệ song phương:

* Việt Nam chủ động thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các quốc gia trên thế giới, xây dựng khuôn khổ quan hệ đối tác chiến lược và đối tác toàn diện với nhiều nước lớn và các đối tác quan trọng.

* Việt Nam tích cực thúc đẩy các chuyến thăm cấp cao, các cơ chế đối thoại song phương để tăng cường hiểu biết, tin cậy và hợp tác trên nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh - quốc phòng.

* Việt Nam chủ động giải quyết các vấn đề tồn tại trong quan hệ song phương thông qua đàm phán hòa bình, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và lợi ích của nhau.

3. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng:

* Việt Nam tích cực tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, như CPTPP, EVFTA, RCEP,... thể hiện sự chủ động trong việc mở cửa thị trường, tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư.

* Việt Nam chủ động xây dựng và triển khai các chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và tận dụng các cơ hội từ quá trình toàn cầu hóa.

* Việt Nam chủ động đề xuất các sáng kiến hợp tác kinh tế trong khu vực và trên thế giới.

4. Tích cực tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu và khu vực:

* Việt Nam chủ động lên tiếng và có những đóng góp thiết thực vào việc giải quyết các thách thức toàn cầu như biến đổi khí hậu, dịch bệnh, an ninh lương thực, an ninh nguồn nước,...

* Việt Nam thể hiện vai trò xây dựng trong việc duy trì hòa bình, ổn định, an ninh và an toàn hàng hải, hàng không ở khu vực Biển Đông, trên cơ sở luật pháp quốc tế và Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982).

* Việt Nam chủ động tham gia các hoạt động nhân đạo quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm phát triển với các nước đang phát triển khác.

5. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại đa phương và song phương:

* Việt Nam chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đối ngoại, đầu tư nguồn lực cho công tác nghiên cứu, dự báo tình hình quốc tế.

* Việt Nam tăng cường phối hợp giữa các kênh đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân để tạo sức mạnh tổng hợp trong hoạt động đối ngoại.

* Việt Nam chủ động đổi mới phương thức hoạt động đối ngoại, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường truyền thông đối ngoại để nâng cao hình ảnh và vị thế quốc gia.

=> Hoạt động đối ngoại của Việt Nam thể hiện rõ sự tích cực, chủ động, linh hoạt và sáng tạo, góp phần quan trọng vào việc duy trì môi trường hòa bình, ổn định, thu hút nguồn lực bên ngoài cho phát triển đất nước, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

a. Tới năm 2025 đã có 12 nước có quan hệ đối tác chiến lược toàn diện với Việt Nam là: Trung Quốc (2008); Nga (2012); Ấn Độ (2016); Hàn Quốc (2022); Hoa Kỳ (09/2023); Nhật Bản (11/2023); Úc (03/2024); Pháp (10/2024); Malaysia (11/2024); New Zealand (02/2025); Indonesia (10/03/2025); và Singapore (12/03/2025).

b. Những nét chính về hoạt động đối ngoại của Việt Nam thể hiện sự tích cực, chủ động hội nhập khu vực và thế giới:

1. Chủ động tham gia và đóng góp tích cực vào các tổ chức và diễn đàn đa phương:

* Liên Hợp Quốc: Việt Nam là thành viên tích cực, có trách nhiệm, đóng góp vào các hoạt động gìn giữ hòa bình, các chương trình nghị sự của LHQ về phát triển bền vững, biến đổi khí hậu, nhân quyền,...

* ASEAN: Việt Nam là một thành viên trụ cột, chủ động đề xuất và thúc đẩy các sáng kiến hợp tác trong khu vực, góp phần xây dựng Cộng đồng ASEAN vững mạnh.

* APEC, ASEM, WTO và các tổ chức quốc tế khác: Việt Nam chủ động tham gia, đóng góp ý kiến và xây dựng các khuôn khổ hợp tác, thể hiện vai trò là một thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế. Việt Nam đã tổ chức thành công nhiều sự kiện quan trọng của APEC và ASEM, khẳng định vị thế và năng lực hội nhập quốc tế.

2. Mở rộng và làm sâu sắc quan hệ song phương:

* Việt Nam chủ động thiết lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các quốc gia trên thế giới, xây dựng khuôn khổ quan hệ đối tác chiến lược và đối tác toàn diện với nhiều nước lớn và các đối tác quan trọng.

* Việt Nam tích cực thúc đẩy các chuyến thăm cấp cao, các cơ chế đối thoại song phương để tăng cường hiểu biết, tin cậy và hợp tác trên nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh - quốc phòng.

* Việt Nam chủ động giải quyết các vấn đề tồn tại trong quan hệ song phương thông qua đàm phán hòa bình, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và lợi ích của nhau.

3. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng:

* Việt Nam tích cực tham gia các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, như CPTPP, EVFTA, RCEP,... thể hiện sự chủ động trong việc mở cửa thị trường, tạo thuận lợi cho thương mại và đầu tư.

* Việt Nam chủ động xây dựng và triển khai các chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và tận dụng các cơ hội từ quá trình toàn cầu hóa.

* Việt Nam chủ động đề xuất các sáng kiến hợp tác kinh tế trong khu vực và trên thế giới.

4. Tích cực tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu và khu vực:

* Việt Nam chủ động lên tiếng và có những đóng góp thiết thực vào việc giải quyết các thách thức toàn cầu như biến đổi khí hậu, dịch bệnh, an ninh lương thực, an ninh nguồn nước,...

* Việt Nam thể hiện vai trò xây dựng trong việc duy trì hòa bình, ổn định, an ninh và an toàn hàng hải, hàng không ở khu vực Biển Đông, trên cơ sở luật pháp quốc tế và Công ước của Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 (UNCLOS 1982).

* Việt Nam chủ động tham gia các hoạt động nhân đạo quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm phát triển với các nước đang phát triển khác.

5. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại đa phương và song phương:

* Việt Nam chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đối ngoại, đầu tư nguồn lực cho công tác nghiên cứu, dự báo tình hình quốc tế.

* Việt Nam tăng cường phối hợp giữa các kênh đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân để tạo sức mạnh tổng hợp trong hoạt động đối ngoại.

* Việt Nam chủ động đổi mới phương thức hoạt động đối ngoại, ứng dụng công nghệ thông tin và tăng cường truyền thông đối ngoại để nâng cao hình ảnh và vị thế quốc gia.

=> Hoạt động đối ngoại của Việt Nam thể hiện rõ sự tích cực, chủ động, linh hoạt và sáng tạo, góp phần quan trọng vào việc duy trì môi trường hòa bình, ổn định, thu hút nguồn lực bên ngoài cho phát triển đất nước, nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.

a. Những hoạt động yêu nước của Nguyễn Tất Thành (1911 - 1917):

+ Ngày 5/6/1911, trên con tàu Đô đốc La-tu-sơ Tơ-rê-vin, Nguyễn Tất Thành rời bến Nhà Rồng (Sài Gòn) ra đi tìm đường cứu nước.

+ Trong những năm 1911 - 1917: cuộc hành trình của Nguyễn Tất Thành qua nhiều nước ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ, châu Âu. Nhờ đó, Người hiểu rằng ở đâu bọn đế quốc, thực dân cũng tàn bạo, độc ác, ở đâu những người lao động cũng bị áp bức, bóc lột dã man.

+ Năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở lại nước Pháp, tham gia hoạt động trong Hội những người yêu nước An Nam, viết báo, truyền đơn, tranh thủ các diễn đàn, buổi mit tinh để tố cáo thực dân và tuyên truyền cho cách mạng Việt Nam. Sống và hoạt động trong phong trào công nhân Pháp, tiếp nhận ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga, tư tưởng của Nguyễn Tất Thành có những chuyển biến mạnh mẽ.

b. - Nguyên nhân Nguyễn Ái Quốc lựa chọn đi theo con đường cách mạng vô sản:

+ Trong những năm 1911-1920 Nguyễn Tất Thành đã đi qua nhiều nơi khác nhau trên thế giới. Bằng quá trình thâm nhập thực tiễn: lao động kiếm sống và hoạt động cách mạng, bằng chính quá trình tự vô sản hóa chính mình, thế giới quan của người thanh niên yêu nước dần được mở rộng. Người đã nhận thấy nguồn gốc trực tiếp nỗi khổ đau chung của các dân tộc thuộc địa đó là chủ nghĩa đế quốc và đồng thời nhận ra rằng con đường cách mạng tư sản không còn phù hợp với dân tộc Việt Nam bởi "Cách mạng tư sản Pháp, cách mạng tư sản Mỹ... là những cuộc cách mạng không đến nơi không triệt để"...

+ Tháng 7/ 1920 Nguyễn Ái Quốc đọc được bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo (Pháp), Nguyễn Ái Quốc lập tức bị cuốn hút vì tính chất cách mạng triệt để của con đường cách mạng vô sản. Từ đó người đi đến khẳng định: "Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản".

- Nội dung cơ bản: con đường giành độc lập và tự do cho dân tộc Việt Nam là đi theo con đường cách mạng vô sản, gắn giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.