Vũ Hoàng Hải

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Vũ Hoàng Hải
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

I. Nội dung câu hỏi về Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào năm nào?

Đáp án: năm 2021

Đại hội XIII của Đảng họp tại đâu?

Đáp án: Thủ đô Hà Nội

Đại hội XIII của Đảng họp trong thời gian nào?

Đáp án: Từ 25/01-01/02/2021

Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, Việt Nam đã phải đối mặt với sự ảnh hưởng lớn nào?

Đáp án: Đại dịch COVID-19

Một trong những thành tựu nổi bật của nhiệm kỳ Đại hội XII là kinh tế vĩ mô ổn định và lạm phát được kiểm soát, nhận định này đúng hay sai?

Đáp án: Đúng

Tính đến 2021, công cuộc Đổi mới tại Việt Nam đã triển khai được bao nhiêu năm?

Đáp án: 35 năm

Thành tựu nổi bật nhất về kinh tế của Việt Nam đã đạt được sau 35 năm đổi mới là gì?

Đáp án: Nâng cao quy mô và trình độ nền kinh tế

Nguyên nhân quan trọng nhất giúp đạt được thành tựu trong nhiệm kỳ Đại hội XII là gì?

Đáp án: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng

Theo đánh giá của Đại hội XIII, lĩnh vực chưa có nhiều đột phá trong nhiệm kỳ Đại hội XII là gì?

Đáp án: Văn hóa, xã hội

Trong 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, mục tiêu nào đề ra nhưng chưa đạt được?

Đáp án: Mục tiêu “Cơ bản trở thành nước công nghiệp”

Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng đề ra mục tiêu nâng cao đời sống vật chất và đời sống gì của nhân dân?

Đáp án: Đời sống tinh thần

Việt Nam đang thực hiện chiến lược phát triển theo mô hình nào?

Đáp án: Chủ nghĩa xã hội

Chính phủ đã thực hiện công tác gì để đạt được thành tựu trong nhiệm kỳ Đại hội XII?

Đáp án: Quản lý điều hành quyết liệt

Việt Nam đã đạt được thành tựu gì trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh ở nhiệm kỳ Đại hội XII?

Đáp án: Củng cố, giữ vững độc lập và chủ quyền

Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế gì của thời đại?

Đáp án: Xu thế phát triển

II. Nội dung câu hỏi về nội dung kỷ niệm 50 năm Ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước

Mỹ đã thực hiện chiến lược gì để trở thành cường quốc lớn nhất thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai?

Đáp án: Chiến lược toàn cầu chống chủ nghĩa xã hội

Việt Nam là ngọn cờ tiêu biểu của trào lưu gì trong cuộc chiến tranh Đông Dương?

Đáp án: Cách mạng giải phóng dân tộc

Chủ tịch Hồ Chí Minh ra tuyên bố Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa sẵn sàng thiết lập quan hệ ngoại giao với các nước vào thời gian nào?

Đáp án: 14/01/1950

Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954 chia đất nước Việt Nam thành hai miền ở đâu?

Đáp án: Vĩ tuyến 17

Mỹ đã phá hoại Hiệp định Giơ-ne-vơ như thế nào?

Đáp án: Củng cố ngụy quyền Sài Gòn

Chính phủ Mỹ và chính quyền Ngô Đình Diệm đã thực hiện chính sách gì tại miền Nam sau Hiệp định Giơ-ne-vơ?

Đáp án: Chính sách "tố cộng, diệt cộng"

Nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 6 xác định ai là kẻ thù chính?

Đáp án: Đế quốc Mỹ

Nghị quyết Trung ương 15 tháng 1/1959 của Đảng chủ trương gì cho cách mạng miền Nam?

Đáp án: Chuyển từ đấu tranh chính trị sang đấu tranh vũ trang

Phong trào nào đã được phát động trong giai đoạn 1959-1960 tại miền Nam?

Đáp án: Phong trào Đồng khởi

Chiến thắng nào nổi bật trong giai đoạn 1959-1960 tại miền Nam?

Đáp án: Chiến thắng Đồng khởi

Chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" do Tổng thống Mỹ nào phát động?

Đáp án: John F. Kennedy

Mục tiêu chính của chiến lược "Chiến tranh đặc biệt" là gì?

Đáp án: Dùng quân đội ngụy Sài Gòn và quân đội Mỹ chống lại cách mạng Việt Nam

Quân và dân miền Nam đã có phản ứng như thế nào với chiến lược "Chiến tranh đặc biệt"?

Đáp án: Tăng cường chiến tranh du kích

Chiến thắng nào đã làm thất bại chiến thuật "trực thăng vận" của Mỹ?

Đáp án: Chiến thắng Ấp Bắc

Những chiến thắng nào diễn ra trong năm 1964-1965 tại miền Nam?

Đáp án: Chiến thắng Bình Giã, Ba Gia, Đồng Xoài

III. Nội dung câu hỏi về kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội, lịch sử tỉnh Tuyên Quang qua các thời kỳ

Dấu vết về người nguyên thuỷ sớm nhất trên đất Tuyên Quang tìm thấy ở di chỉ nào?

Đáp án: di chỉ Đá Đen (huyện Hàm Yên)

Tuyên Quang có một bảo vật quốc gia tại xã Yên Nguyên, huyện Chiêm Hóa, đó là hiện vật nào?

Đáp án: Bia chùa Bảo Ninh Sùng Phúc

Thổ ty châu Vị Long (huyện Chiêm Hóa ngày nay) chỉ huy Thổ binh tham gia vào đội quân do Lý Thường Kiệt chỉ huy đánh quân Tống xâm lược vào năm nào?

Đáp án: Năm 1075

Danh tướng nhà Trần nào chỉ huy cuộc chiến đấu chống quân Nguyên ở Tuyên Quang năm 1285?

Đáp án: Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật

Năm 1469 (Quang Thuận thứ 10), vua Lê Thánh Tông định bản đồ của 12 thừa tuyên cả nước, trong đó có thừa tuyên Tuyên Quang. Hãy cho biết, thừa tuyên Tuyên Quang có mấy phủ, mấy châu, mấy huyện?

Đáp án: 01 phủ, 01 huyện, 05 châu

Tuyên Quang chính thức có tên tỉnh Tuyên Quang vào thời gian nào?

Đáp án: 04/11/1831

Theo sách "Khâm định Việt sử thông giám cương mục" của Quốc sử quán triều Nguyễn, Tuyên Quang xưa thuộc bộ nào của Nhà nước Văn Lang?

Đáp án: Vũ Định

Thời nhà Trần vào năm 1397, niên hiệu Quang Thái thứ 10, đặt trấn Tuyên Quang gồm bao nhiêu huyện?

Đáp án: 9 huyện

Vào Thời Lê, vua Lê Thánh Tông đổi trấn thành thừa tuyên Tuyên Quang vào năm nào?

Đáp án: Năm 1466

Tài liệu Hán nôm đầu tiên ghi chép về Tuyên Quang với địa danh hành chính cấp tỉnh là bộ sách địa lý nào?

Đáp án: Đại Nam nhất thống chí

Vào thời Gia Long, trấn Tuyên Quang gồm 1 phủ, 1 huyện và 5 châu: Vị Xuyên, Thu Vật, Lục Yên, Đại Man và châu nào?

Đáp án: Châu Bảo Lạc

Tại Thời Nguyễn, Thống sứ Bắc Kỳ ra nghị định nhập phủ Đoan Hùng, trong đó có huyện Sơn Dương của tỉnh Sơn Tây về tỉnh Tuyên Quang vào thời gian nào?

Đáp án: Năm 1888

“Tỉnh Tuyên Quang luôn luôn là phên giậu của trung châu, cũng là nơi địa đầu quan yếu”. Đây là lời nhận xét của các sử thần thuộc triều nào?

Đáp án: Triều Tự Đức

Hiện nay, tỉnh Tuyên Quang có bao nhiêu đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã?

Đáp án: 07 đơn vị hành chính cấp huyện (6 huyện; 1 thành phố); 137 đơn vị hành chính cấp xã (122 xã, 10 phường, 6 thị trấn)

Sau khi tái lập tỉnh Tuyên Quang, các cơ quan Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh Tuyên Quang chính thức đi vào hoạt động từ ngày tháng năm nào?

Đáp án: Từ ngày 01/10/1991

IV. Nội dung câu hỏi về lịch sử cách mạng trên quê hương Tuyên Quang

Tháng 6/1937, đồng chí Hoàng Văn Lịch được Xứ uỷ Bắc Kỳ cử về hoạt động cách mạng tại Tuyên Quang với biệt danh gì?

Đáp án: Hai Cao

Tên gọi của Chi bộ Đảng đầu tiên được thành lập ở Tuyên Quang?

Đáp án: Chi bộ Mỏ Than

Chi bộ Mỏ Than được thành lập ở Tuyên Quang vào ngày tháng năm nào?

Đáp án: Ngày 20/3/1940

Khi mới thành lập Chi bộ Mỏ Than có bao nhiêu đồng chí?

Đáp án: 7 đồng chí

Ai là Bí thư chi bộ của Chi bộ Đảng đầu tiên được thành lập ở Tuyên Quang?

Đáp án: Đồng chí Vũ Mùi

Tháng 7/1945 Tỉnh uỷ lâm thời tỉnh Tuyên Quang được thành lập do ai làm Bí thư?

Đáp án: Đồng chí Tạ Xuân Thu

Ngày 20/3/1940, Lễ thành lập Chi bộ Mỏ Than được tổ chức tại nhà đồng chí Ninh Văn Kiến (biệt danh Cả Kiến). Bạn hãy cho biết, địa điểm này nay thuộc địa phận nào của tỉnh Tuyên Quang?

Đáp án: Tổ 12, Phường Minh Xuân, Thành phố Tuyên Quang

Trên hành trình từ Pác Bó (Cao Bằng) đến Tân Trào (Tuyên Quang), Bác Hồ về đến đình Hồng Thái, xã Tân Trào, huyện Sơn Dương vào thời gian nào?

Đáp án: Ngày 21/5/1945

Bác Hồ trở lại Tuyên Quang lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ngày tháng năm nào?

Đáp án: Ngày 02/4/1947

Trong giai đoạn lãnh đạo cách mạng tháng Tám và Kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã sống và làm việc tại Tuyên Quang trong khoảng thời gian bao lâu?

Đáp án: Gần 6 năm

Đại hội Đảng lần thứ II được tổ chức tại địa điểm nào của tỉnh Tuyên

Quang?

Đáp án: Xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa

Hãy cho biết, Lán Nà Nưa là nơi bác Hồ ở và làm việc trong thời gian nào?

Đáp án: Từ cuối tháng 5 đến ngày 22/8/1945

Hãy cho biết nơi ở, làm việc của Bác Hồ trước khi Người chuyển lên lán Nà Nưa?

Đáp án: Nhà ông Nguyễn Tiến Sự (Tân Lập, Tân Trào, Sơn Dương)

Nơi dừng chân đầu tiên của Bác Hồ khi người từ Pác Pó Cao Bằng đến Tân Trào?

Đáp án: Đình Hồng Thái

Cuối tháng 7 năm 1945, Lãnh tụ Hồ Chí Minh có một câu nói nổi tiếng “Lúc này thời cơ thuận lợi đã tới, dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải cương quyết giành cho được độc lập” tại địa điểm nào?

Đáp án: Lán Nà Nưa

V. Nội dung câu hỏi về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Tuyên Quang qua các thời kỳ

Đoàn Thanh niên Dân chủ thị xã Tuyên Quang, tổ chức Đoàn đầu tiên ở Tuyên Quang được thành lập vào năm nào?

Đáp án: Năm 1938

Đoàn Thanh niên Dân chủ ở thị xã Tuyên Quang được thành lập do đồng chí nào trực tiếp tổ chức?

Đáp án: Đồng chí Hoàng Văn Lịch (tức Hai Cao)

Năm 1946, Bộ máy phụ trách công tác Đoàn tỉnh Tuyên Quang với Ban Chấp hành lâm thời được hình thành do đồng chí nào làm Bí thư Tỉnh đoàn?

Đáp án: Đồng chí Ngô Vi Lăng

Năm 1947, mặt trận đoàn kết, tập hợp thanh niên tỉnh Tuyên Quang ra đời với tên gọi là gì?

Đáp án: Tổng đoàn Thanh niên Việt Nam tỉnh (sau này là Liên đoàn Thanh niên Việt Nam tỉnh)

Năm 1952 và 1953, theo yêu cầu của Đảng, Tỉnh đoàn thanh niên cứu quốc đã thành lập hai đại đội thanh niên xung phong đó là 2 đại đội nào?

Đáp án: Đại đội C216 và C217

Tháng 5/1955 Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập đội thanh niên xung phong kiến thiết Tổ quốc gồm bao nhiêu đội viên?

Đáp án: 200 đội viên

Năm 1955 đội thanh niên xung phong kiến thiết Tổ quốc tỉnh Tuyên Quang được thành lập do đồng chí nào làm đội trưởng?

Đáp án: Đồng chí Trần Minh

Năm 1959, Đại hội đại biểu Đoàn Thanh niên Lao động tỉnh Tuyên Quang lần thứ I được tổ chức với bao nhiêu đại biểu chính thức tham dự?

Đáp án: 100 đại biểu chính thức tham dự

Đại hội đại biểu Đoàn Thanh niên Lao động tỉnh Tuyên Quang lần thứ I được tổ chức năm 1959 đã bầu ra bao nhiêu đồng chí vào Ban Chấp hành?

Đáp án: 21 đồng chí vào BCH

Đoàn Thanh niên lao động tỉnh Tuyên Quang tổ chức Đại hội lần thứ II vào thời gian nào?

Đáp án: Năm 1961

câu 1

Câu 1: Suy nghĩ về việc con người phụ thuộc vào công nghệ AI

Sự phụ thuộc của con người vào trí tuệ nhân tạo (AI) đang trở thành một thực tế không thể phủ nhận trong thời đại ngày nay. Từ việc sử dụng các trợ lý ảo như Siri hay Google Assistant để tìm kiếm thông tin, đến các ứng dụng AI dự báo thời tiết, gợi ý nội dung giải trí, hay hỗ trợ đưa ra quyết định trong nhiều lĩnh vực, AI đã len lỏi vào mọi ngóc ngách của cuộc sống. Điều đáng lo ngại là khi quá phụ thuộc vào AI, chúng ta có thể đánh mất khả năng tư duy độc lập và kỹ năng giải quyết vấn đề. Tuy nhiên, không thể phủ nhận những lợi ích to lớn mà AI mang lại trong việc nâng cao hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian và nguồn lực. Tôi cho rằng thay vì xem AI là đối thủ cạnh tranh, chúng ta nên coi nó là công cụ hỗ trợ đắc lực. Sự phụ thuộc trở nên lành mạnh khi con người vẫn giữ được khả năng kiểm soát, đánh giá và đưa ra quyết định cuối cùng, đồng thời không ngừng trau dồi những kỹ năng đặc trưng của con người như sáng tạo, đồng cảm và đạo đức.

Câu 2

Bài thơ Đừng chạm tay của Vũ Thị Huyền Trang, đăng trên Báo Văn nghệ Quân đội số 1028, tháng 1/2024, là một tác phẩm giàu cảm xúc, gợi lên những suy tư sâu sắc về ký ức, thời gian và sự đổi thay của cuộc sống. Qua hình ảnh một cụ già ngồi sưởi nắng trên con dốc, bài thơ không chỉ khắc họa nỗi niềm hoài niệm mà còn thể hiện những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, tạo nên sức hút riêng biệt.

Về nội dung, bài thơ là một hành trình khám phá ký ức qua góc nhìn của “khách” và cụ già. Hình ảnh cụ già ngồi sưởi nắng trên con dốc gợi lên sự tĩnh lặng, cô đơn nhưng đầy chất chứa của một thế hệ đã đi qua nhiều biến cố. Con đường mà cụ chỉ cho khách không chỉ là một lối đi vật lý mà còn là hành trình trở về quá khứ, nơi lưu giữ những giá trị nguyên sơ, chưa bị xâm lấn bởi hiện đại hóa. Tuy nhiên, thực tại lại phũ phàng: “Núi sẻ, đồng san, cây vừa bật gốc / Những khối bê tông đông cứng ánh nhìn”. Sự đối lập giữa ký ức và hiện tại nhấn mạnh nỗi đau của sự mất mát, khi thiên nhiên và những giá trị truyền thống dần bị thay thế bởi đô thị hóa. Bài thơ khéo léo gửi gắm thông điệp về sự trân trọng ký ức và những điều giản dị, đồng thời cảnh báo con người về việc vô tình phá hủy những giá trị văn hóa, thiên nhiên quý giá.

Về nghệ thuật, bài thơ sử dụng ngôn ngữ giản dị nhưng giàu hình ảnh và cảm xúc. Hình ảnh “cụ già ngồi sưởi nắng” hay “con dốc” được lặp lại như một leitmotif, tạo nên sự liên kết chặt chẽ giữa các khổ thơ. Biện pháp đối lập được sử dụng hiệu quả, chẳng hạn như giữa “tiếng gió reo” của thiên nhiên hoang sơ và “khối bê tông” lạnh lẽo của hiện đại. Nhịp thơ chậm rãi, trầm lắng, phù hợp với không khí hoài niệm và suy tư. Đặc biệt, tựa đề Đừng chạm tay mang tính biểu tượng, gợi lên sự mong manh của ký ức, như một lời nhắn nhủ nhẹ nhàng nhưng sâu sắc: hãy trân trọng và giữ gìn những giá trị cũ thay vì vô tình phá hủy. Kết thúc bài thơ với hình ảnh “Nắng đã tắt sương bắt đầu rơi xuống” tạo nên một không gian mờ ảo, vừa buồn bã vừa ám ảnh, khép lại hành trình của khách trong sự tiếc nuối.

Tóm lại, Đừng chạm tay là một bài thơ giàu ý nghĩa, kết hợp hài hòa giữa nội dung sâu sắc và nghệ thuật tinh tế. Tác phẩm không chỉ là lời nhắc nhở về việc bảo tồn ký ức, văn hóa và thiên nhiên, mà còn là một lời mời gọi con người sống chậm lại, trân trọng những giá trị giản dị đang dần mai một trong dòng chảy của thời gian và hiện đại hóa.


Câu 1. Chỉ ra những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.

Văn bản sử dụng các phương thức biểu đạt sau:

-Phương thức thuyết minh: Giải thích cách hoạt động của ứng dụng Sakura AI Camera, cách AI đánh giá sức khỏe cây anh đào.

-Phương thức tự sự: Trình bày sự kiện ra mắt ứng dụng và bối cảnh việc bảo tồn hoa anh đào.

-Phương thức miêu tả: Mô tả cách thức hoạt động của ứng dụng và tình trạng cây anh đào.

-Phương thức nghị luận: Phân tích ý nghĩa của ứng dụng đối với việc bảo tồn hoa anh đào và nâng cao nhận thức của người dân.

Câu 2. Nguyên nhân nào dẫn đến sự ra đời của ứng dụng Sakura AI Camera?

Nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của ứng dụng Sakura AI Camera bao gồm:

-Chính quyền địa phương không thể thu thập đầy đủ dữ liệu cần thiết để bảo tồn hoa anh đào do thiếu lao động và ngân sách.

-Nhiều cây anh đào tại Nhật Bản được trồng từ thời kỳ tái thiết sau chiến tranh và đã gần hết tuổi thọ, cần được theo dõi và bảo tồn.

-Nhu cầu huy động nguồn lực từ cộng đồng để giúp chăm sóc và bảo vệ loài hoa mang tính biểu tượng của Nhật Bản.

Câu 3. Nhan đề và sapo của bài viết có tác dụng gì?

Nhan đề: "Nhật Bản ứng dụng trí tuệ nhân tạo để bảo tồn hoa anh đào" Sapo: "Người yêu hoa anh đào ở Nhật Bản có thể chung tay bảo vệ loài hoa mang tính biểu tượng bằng cách chụp ảnh trên điện thoại thông minh để ứng dụng trí tuệ nhân tạo đánh giá "sức khỏe" của cây."

Tác dụng:

-Thu hút sự chú ý: Nhan đề ngắn gọn, súc tích, nêu bật được thông tin chính về việc ứng dụng công nghệ hiện đại (AI) để bảo tồn một biểu tượng văn hóa truyền thống (hoa anh đào).

-Cung cấp thông tin khái quát: Sapo mở rộng thông tin từ nhan đề, giới thiệu cách thức hoạt động cơ bản của ứng dụng và vai trò của người dân.

-Gợi mở nội dung: Định hướng cho người đọc về nội dung chính của bài viết, tạo sự tò mò muốn tìm hiểu thêm.

-Nhấn mạnh tính cộng đồng: Khuyến khích mọi người tham gia vào hoạt động bảo tồn hoa anh đào thông qua từ ngữ "chung tay bảo vệ".

Câu 4. Phân tích tác dụng của việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản.

Trong văn bản có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ là dòng chữ "Màn hình ứng dụng Sakura AI Camera" được in nghiêng. Tác dụng của việc sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ này:

-Tạo điểm nhấn trực quan: Giúp người đọc dễ dàng nhận biết đây là phần chú thích cho một hình ảnh minh họa kèm theo bài viết.

-Hỗ trợ tưởng tượng: Giúp người đọc hình dung được giao diện của ứng dụng Sakura AI Camera, dù không trực tiếp nhìn thấy ảnh.

-Tăng tính xác thực: Làm cho thông tin trong bài viết trở nên cụ thể và đáng tin cậy hơn khi có minh chứng bằng hình ảnh.

-Phân tách nội dung: Tạo ranh giới rõ ràng giữa phần chú thích hình ảnh và nội dung chính của bài viết.

Câu 5. Dựa trên những hiểu biết của bản thân, hãy đề xuất một số ý tưởng ứng dụng AI vào các lĩnh vực của cuộc sống?

Ý tưởng ứng dụng AI vào các lĩnh vực của cuộc sống:

  1. Nông nghiệp thông minh:
    • Ứng dụng phân tích hình ảnh cây trồng để phát hiện sớm bệnh hại và thiếu dinh dưỡng
    • Hệ thống dự báo thời tiết chính xác đến từng khu vực canh tác
    • Robot thu hoạch tự động nhận diện mức độ chín của nông sản
  2. Y tế và chăm sóc sức khỏe:
    • Ứng dụng chẩn đoán sơ bộ qua hình ảnh da, mắt, miệng
    • Trợ lý ảo theo dõi và nhắc nhở uống thuốc, tập luyện cho người cao tuổi
    • Hệ thống AI phân tích hình ảnh y khoa (X-quang, CT, MRI) hỗ trợ bác sĩ
  3. Giáo dục:
    • Nền tảng học tập cá nhân hóa theo trình độ và phong cách học của từng học sinh
    • Trợ lý ảo hỗ trợ giáo viên chấm bài và phát hiện đạo văn
    • Ứng dụng dịch thuật và học ngoại ngữ với AI phân tích phát âm, ngữ pháp
  4. Văn hóa và du lịch:
    • Ứng dụng hướng dẫn du lịch ảo tương tác bằng nhiều ngôn ngữ
    • Hệ thống bảo tồn và số hóa di sản văn hóa phi vật thể
    • Trải nghiệm thực tế ảo tại các di tích lịch sử, bảo tàng

Câu 1

Trong cuộc sống mênh mông như biển cả, mỗi người đều cần có một "điểm neo" để định vị mình trên hành trình dài phía trước. "Điểm neo" ấy có thể là một giá trị cốt lõi, một người thân yêu, hay một mục tiêu lớn lao mà ta kiên định hướng tới. Khi gặp phải bão táp cuộc đời, chính điểm neo này sẽ giúp ta không bị cuốn trôi theo dòng chảy hỗn loạn của hoàn cảnh. Trong thời đại thông tin bùng nổ và thay đổi chóng mặt như hiện nay, việc xác định rõ điểm neo càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Nó không chỉ giúp ta giữ vững bản sắc cá nhân mà còn là la bàn định hướng cho mọi quyết định. Tuy nhiên, điểm neo không phải là xiềng xích trói buộc ta với quá khứ, mà là nền tảng vững chắc để ta vươn cao, vươn xa hơn. Mỗi người cần phải tự tìm ra điểm neo của riêng mình, bởi chỉ khi đó, ta mới thực sự làm chủ cuộc đời và bước đi trên con đường đã chọn một cách tự tin, vững vàng.

Câu 2

Bài thơ "Việt Nam ơi" của nhà thơ Huy Tùng là một tác phẩm chan chứa tình yêu đất nước, thể hiện niềm tự hào dân tộc và khát vọng vươn lên mãnh liệt. Tác phẩm này nổi bật với nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật, góp phần làm nên sức lay động sâu sắc trong lòng người đọc.

Trước hết, cấu trúc bài thơ được xây dựng theo hình thức trùng điệp với bốn khổ thơ, mỗi khổ đều bắt đầu bằng lời gọi thiết tha "Việt Nam ơi!". Điệp khúc này như một lời nguyện cầu, một tiếng gọi trào dâng từ trái tim nhà thơ, tạo nên nhịp điệu đặc biệt cho toàn bài. Đặc biệt, câu cuối cùng "Ơi Việt Nam!" có sự đảo ngữ so với các khổ trước, tạo nên sự đột phá về cấu trúc, như một cách để khép lại bài thơ đầy xúc động và trọn vẹn. Cách sử dụng điệp ngữ và đảo ngữ này không chỉ tạo nên âm hưởng du dương mà còn nhấn mạnh nỗi lòng thiết tha của tác giả với quê hương.

Bài thơ còn nổi bật với nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa cái cá nhân và cái dân tộc. Đây là một trong những đặc điểm quan trọng tạo nên chiều sâu tư tưởng của tác phẩm. Ngay từ khổ đầu tiên, nhà thơ đã khéo léo đan xen những kỷ niệm cá nhân "lúc nghe lời ru của mẹ", "cánh cò bay trong những giấc mơ", "từ lúc tôi còn chập chững tuổi thơ" với huyền thoại dân tộc "truyền thuyết mẹ Âu Cơ". Sự kết hợp này cho thấy tình yêu quê hương đất nước đã thấm đẫm trong mỗi con người Việt Nam ngay từ thuở ấu thơ, trở thành một phần máu thịt không thể tách rời.

Nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong bài thơ cũng rất đắc địa, với những từ ngữ mang đậm màu sắc trữ tình và hào hùng. "Đất mẹ dấu yêu", "hào khí oai hùng", "vinh quang", "khát khao cháy bỏng", "những bi hùng suốt chiều dài sâu thẳm"... là những cụm từ gợi lên niềm tự hào và tình cảm sâu nặng với quê hương. Đặc biệt, tác giả còn sử dụng nhiều hình ảnh mang tính biểu tượng như "thác ghềnh", "bão tố phong ba", "đường thênh thang" để thể hiện con đường đấu tranh và phát triển của dân tộc.

Một nét đặc sắc nữa trong nghệ thuật của bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa không gian và thời gian. Nhà thơ đã khéo léo đan xen giữa quá khứ ("kỳ tích bốn ngàn năm"), hiện tại ("trăn trở hôm nay") và tương lai ("đường thênh thang nhịp thời đại đang chờ"). Không gian trong bài thơ cũng rất đa dạng, từ không gian văn hóa với "lời ru của mẹ", "truyền thuyết mẹ Âu Cơ" đến không gian thiên nhiên "bờ biển xanh", "toả nắng lung linh". Sự đan xen này tạo nên bức tranh hoàn chỉnh về đất nước Việt Nam qua dòng chảy lịch sử và sự đa dạng về địa lý, văn hóa.

Đặc biệt, bài thơ còn sử dụng nghệ thuật tương phản một cách hiệu quả. "Đầu trần chân đất" đối lập với "kỳ tích bốn ngàn năm", "điêu linh, thăng trầm" đối lập với "hào khí oai hùng", "bão tố phong ba" đối lập với "đường đến vinh quang". Những cặp tương phản này không chỉ làm nổi bật sự kiên cường của dân tộc Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử mà còn góp phần tạo nên âm hưởng tráng ca cho bài thơ.

Cuối cùng, giọng điệu của bài thơ cũng là một nét đặc sắc không thể bỏ qua. Từ giọng điệu da diết, trìu mến khi nhắc về những kỷ niệm tuổi thơ gắn với quê hương, đến giọng điệu hào hùng, tự hào khi nói về lịch sử dân tộc, và giọng điệu đầy khát vọng, hy vọng khi hướng về tương lai. Sự chuyển đổi giọng điệu linh hoạt này góp phần làm cho bài thơ trở nên sinh động, đa chiều và giàu cảm xúc.

Tóm lại, với nghệ thuật sử dụng điệp khúc đặc sắc, nghệ thuật kết hợp giữa cái cá nhân và cái dân tộc, ngôn từ giàu hình ảnh và biểu tượng, sự đan xen giữa không gian và thời gian, nghệ thuật tương phản và giọng điệu đa dạng, bài thơ "Việt Nam ơi" của Huy Tùng đã thành công trong việc thể hiện tình yêu quê hương đất nước một cách sâu sắc và đầy cảm xúc. Đây không chỉ là một bài thơ hay về nghệ thuật mà còn là một lời ca ngợi đầy tự hào về đất nước Việt Nam với chiều dài lịch sử và những kỳ tích phi thường.

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.

Phương thức biểu đạt chính của văn bản là thuyết minh

Câu 2. Đối tượng thông tin của văn bản trên là gì?

Đối tượng thông tin của văn bản là hiện tượng nova tái phát T Coronae Borealis (T CrB), còn được gọi là "Ngôi sao Rực cháy" (Blaze Star), cùng với dự đoán về khả năng nó sẽ bùng nổ trong năm 2025.

Câu 3. Phân tích hiệu quả của cách trình bày thông tin trong đoạn văn: "T CrB lần đầu được phát hiện vào năm 1866 bởi nhà thiên văn học người Ireland John Birmingham, nhưng phải đến đợt nova tiếp theo vào năm 1946, các nhà thiên văn học mới nhận ra rằng nó chỉ xuất hiện khoảng 80 năm một lần. Dựa trên chu kỳ đó, hiện nay chúng ta đã bước vào thời kỳ T CrB có thể bùng nổ trở lại bất cứ lúc nào."

Đoạn văn này có hiệu quả thông tin cao vì:

-Trình bày thông tin theo trình tự thời gian rõ ràng (1866 → 1946 → hiện tại), giúp người đọc dễ dàng theo dõi lịch sử phát hiện và quan sát hiện tượng này.

-Sử dụng dữ liệu cụ thể (năm 1866, năm 1946, chu kỳ 80 năm) tạo độ tin cậy cho thông tin.

-Kết nối quá khứ với hiện tại một cách logic: từ việc phát hiện đầu tiên, đến việc xác định chu kỳ, và kết luận về thời điểm hiện tại.

-Tạo cảm giác hồi hộp và thu hút sự chú ý của người đọc với câu kết "có thể bùng nổ trở lại bất cứ lúc nào", gợi lên sự háo hức chờ đợi hiện tượng thiên văn hiếm có này.

-Đề cập đến thông tin về người phát hiện (John Birmingham) làm tăng tính khoa học và lịch sử cho bài viết.

Câu 4. Mục đích và nội dung của văn bản trên là gì?

Mục đích: Cung cấp thông tin khoa học về hiện tượng T Coronae Borealis và thông báo cho công chúng về khả năng quan sát được hiện tượng bùng nổ nova hiếm có này vào năm 2025.

Nội dung chính của văn bản bao gồm:

-Giới thiệu về hiện tượng T Coronae Borealis (Blaze Star) sắp bùng nổ

-Giải thích cơ chế hoạt động và nguyên nhân gây ra hiện tượng nova (sự tương tác giữa sao lùn trắng và sao khổng lồ đỏ)

-Trình bày lịch sử phát hiện và chu kỳ bùng nổ khoảng 80 năm một lần

-Các dấu hiệu gần đây cho thấy nova sắp xảy ra (thay đổi độ sáng từ 2016-2024)

-Hướng dẫn vị trí quan sát T CrB trên bầu trời đêm

Câu 5. Chỉ ra và phân tích tác dụng của các phương tiện phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.

Văn bản có sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ là hình ảnh minh họa vị trí của T CrB trên bầu trời (được đề cập là "Hình: Vị trí của T CrB theo mô tả của Space.com").

Tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ này:

-Giúp người đọc hình dung cụ thể vị trí của hiện tượng trên bầu trời, bổ sung cho phần mô tả bằng lời về việc ngôi sao nằm giữa các chòm sao Hercules và Bootes, trên đường thẳng từ Arcturus đến Vega.

-Tăng tính trực quan cho bài viết khoa học, giúp độc giả không chuyên về thiên văn học vẫn có thể hiểu và định vị được hiện tượng.

-Làm phong phú nội dung trình bày, tạo sự hấp dẫn và thu hút sự chú ý của người đọc.

-Nâng cao giá trị thực tiễn của bài viết, giúp độc giả có thể thực sự quan sát hiện tượng khi nó xảy ra.

Câu 1

Đoạn trích "Thạch Sanh" của Dương Thanh Bách sử dụng thể thơ lục bát truyền thống để tái hiện câu chuyện cổ tích quen thuộc với những đặc sắc riêng. Về nội dung, tác giả khéo léo bóc tách và làm nổi bật chủ đề công lý và nhân quả - khi Thạch Sanh dù bị vu oan vẫn được minh oan, và Lý Thông dù được tha thứ nhưng vẫn phải chịu sự trừng phạt của tự nhiên. Đặc biệt, tác giả đã khắc họa tính nhân đạo cao đẹp của Thạch Sanh qua chi tiết tha tội cho Lý Thông. Về nghệ thuật, đoạn trích thể hiện bút pháp điêu luyện khi sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh và âm điệu để tạo không khí huyền ảo ("Tiếng đàn như tỉnh như mê", "Giọng đàn ai oán não nề xót xa"). Thể thơ lục bát với vần điệu nhịp nhàng không chỉ giúp lưu truyền mà còn tạo nên âm hưởng dân gian đặc trưng, khiến câu chuyện thêm gần gũi với người đọc, đồng thời mang đậm tính giáo dục về đạo lý "ở hiền gặp lành".

câu 2

Trong nhịp sống hối hả của xã hội hiện đại, con người liên tục bị cuốn vào guồng quay của công việc, học tập và các mối quan hệ xã hội. Giữa dòng chảy tất bật ấy, khái niệm "sống chậm" đang dần trở thành một triết lý sống được nhiều người hướng đến. Sống chậm không phải là sự trì trệ hay lười biếng, mà là cách sống có ý thức, biết trân trọng từng khoảnh khắc và tìm thấy ý nghĩa trong những điều đơn giản của cuộc sống.

Hiện nay, cuộc sống của con người đang diễn ra với tốc độ chóng mặt. Sáng thức dậy, nhiều người ngay lập tức kiểm tra điện thoại, hối hả chuẩn bị và lao vào công việc. Giờ ăn trưa trở thành thời gian để giải quyết công việc dở dang, và buổi tối lại dành cho việc lướt mạng xã hội vô thức. Tình trạng này diễn ra ở mọi lứa tuổi, từ học sinh, sinh viên đến người đi làm. Thậm chí, nhiều người tự hào về lịch trình dày đặc của mình như một minh chứng cho sự thành công.Ví dụ điển hình là hình ảnh người trẻ Việt Nam tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh phải dậy từ 5h sáng để tránh tắc đường, ăn vội bữa sáng trên đường đi làm, và làm việc liên tục đến tận khuya.

Nguyên nhân chính của lối sống vội vã này đến từ áp lực cạnh tranh trong xã hội hiện đại. Con người luôn cảm thấy phải chạy đua với thời gian để không bị tụt hậu. Công nghệ phát triển cũng khiến ranh giới giữa công việc và đời sống cá nhân bị xóa nhòa. Trào lưu "FOMO" (Fear Of Missing Out - Nỗi sợ bỏ lỡ) khiến nhiều người không dám dừng lại vì lo sợ mình sẽ không bắt kịp xu hướng. Bên cạnh đó, quan niệm "thời gian là tiền bạc" đã ăn sâu vào tư duy, khiến con người xem trọng hiệu suất hơn là chất lượng cuộc sống.

Lối sống vội vã đã để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Về sức khỏe, tình trạng stress, trầm cảm và các bệnh lý liên quan đến lối sống như tim mạch, đau đầu mãn tính gia tăng. Về tinh thần, con người trở nên cô đơn dù luôn kết nối, không còn thời gian để nuôi dưỡng các mối quan hệ sâu sắc. Nhiều người cảm thấy cuộc sống vô nghĩa dù đạt được thành công vật chất. Đặc biệt, sự vội vã khiến con người mất đi khả năng cảm nhận niềm vui từ những điều giản dị trong cuộc sống.

Áp dụng triết lý sống chậm không đồng nghĩa với việc từ bỏ mục tiêu phát triển. Thay vào đó, chúng ta cần có những điều chỉnh hợp lý. Trước hết, hãy xác định rõ những giá trị cốt lõi của cuộc sống và ưu tiên thời gian cho chúng. Tập thói quen sống có ý thức hơn bằng cách dành thời gian cho các hoạt động đơn giản như đi bộ, thiền, đọc sách hay nấu ăn. Giới hạn thời gian sử dụng thiết bị điện tử và mạng xã hội. Học cách nói "không" với những việc không thực sự quan trọng. Cuối cùng, hãy tạo ra những khoảng lặng trong ngày để suy ngẫm và kết nối với bản thân.

Sống chậm trong xã hội hiện đại không phải là một sự lựa chọn dễ dàng, nhưng là một hành trình cần thiết để tìm lại cân bằng và ý nghĩa cuộc sống. Khi biết dừng lại, quan sát và trân trọng từng khoảnh khắc, con người sẽ có cơ hội khám phá những giá trị đích thực của hạnh phúc. Sống chậm không chỉ mang lại lợi ích cho cá nhân mà còn góp phần tạo nên một xã hội bền vững, nơi con người biết trân trọng nhau và môi trường sống. Hãy nhớ rằng, đôi khi, chúng ta cần đi chậm lại để đi xa hơn trên con đường tìm kiếm hạnh phúc đích thực.

câu 1: thể thơ lục bát

câu 2:Phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản là tự sự,biểu cảm

câu 3:

- Chằn tinh gặp lại đại bàng và cả 2 tìm cách trả thù Thạch Sanh.

-Chằn tinh và đại bằng đã vượt qua các lớp quân canh để vào cung trộm vàng bạc sau đó mang bỏ vào lều nhỏ của Thạch Sanh.

-Lý Thông xử án Thạch Sanh tang chứng vật chứng rành rành ở đó Thạch Sanh đã bị bắt vào ngục đợi ngày xét xử.

-Trong ngục Thạch Sanh đánh đàn đến tai công chúa và công chúa xin được gặp người đã đánh đàn và sau đó thạch sanh kể lại sự

thật.

-Sau khi nhà vua nghe hết tấu bày đẫ cảm thương công chúa ngày đêm mong nhớ đã ban cho Thạch Sanh làm phò mã và xử Lý Thông.

-Thạch Sanh đã vì Lý Thông có mẹ già nên đã tha cho Lý Thông về quê.

-Trên đường về lý thông đã bị sét đánh chết giữa đường

-Văn bản thuộc mô hình cốt truyện thử thách.

câu 4:

-Chi tiết kì ảo là cái chết của Lý Thông khi đang trên đường về quê "Giữa đường sét đánh tức thì thiệt thân."

-Tác dụng:

+Thể hiện công lý của tự nhiên khi chính ông trời cũng không thể nhìn nổi tội ác của Lý Thông dù Thạch Sanh đã tha thứ nhưng ông trời không tha.

+Tính giáo dục khi nói cho chúng ta biết về hậu quả của làm việc ác.

+Tạo cho người đọc một cảm giác thỏa mãn khi thấy kẻ xấu bị ông trời trừng phạt.

câu 5:

Điểm giống nhau:

+Nhân vật chính: Cả hai đều có Thạch Sanh là nhân vật chính và Lý Thông là nhân vật đối lập.

+Tình tiết cơ bản: Thạch Sanh bị hãm hại, sau đó được minh oan và kết duyên với công chúa.

+Kết cục: Thạch Sanh được hạnh phúc, Lý Thông bị trừng phạt.

+Tư tưởng: Đều thể hiện tư tưởng thiện thắng ác, công lý cuối cùng sẽ chiến thắng.

Điểm khác nhau:

+Kết cấu: Văn bản thơ lục bát tập trung vào phần cuối của câu chuyện (từ việc Thạch Sanh bị vu oan đến kết cục), trong khi truyện cổ tích nguyên bản kể đầy đủ từ thời thơ ấu của Thạch Sanh.

+Chi tiết vu oan: Trong văn bản, Thạch Sanh bị vu oan bởi chằn tinh và đại bàng, còn trong truyện cổ tích nguyên bản, chủ yếu là do Lý Thông ganh ghét và hãm hại.

+Cách xử lý Lý Thông: Trong văn bản, Thạch Sanh tha cho Lý Thông nhưng trời đánh chết; trong truyện cổ tích nguyên bản, Lý Thông thường bị xử tử ngay.

+Mức độ chi tiết: Văn bản thơ lục bát tóm tắt câu chuyện trong khi truyện cổ tích nguyên bản có nhiều chi tiết và tình tiết phụ hơn.

+Hình thức thể hiện: Văn bản được viết theo thể thơ lục bát mang tính ngắn gọn, súc tích; truyện cổ tích nguyên bản là văn xuôi dân gian với nhiều chi tiết mở rộng.


-

*Đặc điểm - Phạm vi lãnh thổ: + Trung Quốc có diện tích khoảng 9,6 triệu km2. + Lãnh thổ Trung Quốc (phần đất liền) trải dài theo chiều vĩ tuyến từ khoảng vĩ độ 20°B đến vĩ độ 53°B, theo chiều kinh tuyến từ khoảng kinh độ 73°Đ đến kinh độ 135°Đ. + Trung Quốc có vùng biển rộng lớn thuộc các biển Hoàng Hải, Hoa Đông… thuộc Thái Bình Dương và các đảo, quần đảo. - Vị trí địa lí: + Nằm ở khu vực Đông Á. + Tiếp giáp với 14 quốc gia ở phía bắc, phía tây và phía nam; phía đông giáp biển. *Ảnh hưởng - Đất nước rộng lớn, thiên nhiên có sự phân hóa giữa các vùng, nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện để Trung Quốc phát triển một nền kinh tế đa dạng. - Tiếp giáp với nhiều quốc gia, vùng biển rộng lớn đã tạo thuận lợi cho việc giao lưu, liên kết kinh tế - thương mại với các nước trong khu vực Đông Á, Đông Nam Á, các nước trên thế giới và phát triển nhiều ngành kinh tế biển. - Phần lớn đường biên giới trên đất liền giữa Trung Quốc với các nước có địa hình núi cao, hiểm trở, khó khăn cho việc giao thương.