

Trương Trung Hiếu
Giới thiệu về bản thân



































câu 1: bài thơ trên được viết theo thể thơ tự do
câu 2: hình ảnh tượng trưng được thể hiện xuyên suốt trong bài thơ là (mưa)
câu 3: Hình ảnh hạt mưa sành sứ/Vỡ gạch bát Tràng/Hai mảnh đa mang khiến em ấn tượng,hình ảnh này gợi lên chất liệu truyền thống gốm sứ vừa mang tính biểu cảm sâu sắc ,thể hiện sự mong manh,đa cảm của con người ,đồng thời gợi đến nỗi buồn,sự chia lìa và số phận lo toang
câu 4: bài thơ có cấu tứ tự do, mềm mại, mang tính liên tưởng và cảm xúc. Tác giả dẫn dắt người đọc qua các không gian, thời gian khác nhau của Thuận Thành bằng hình ảnh mưa, kết hợp giữa yếu tố lịch sử (Ỷ Lan, Luy Lâu…), văn hóa (gốm Bát Tràng, chùa Dâu…) và trữ tình cá nhân để làm nổi bật vẻ đẹp của vùng đất này
câu 5: vẻ đẹp của vùng đất Thuận Thành trong mưa
chủ đề:Bài thơ thể hiện tình yêu tha thiết và niềm tự hào của tác giả với quê hương Thuận Thành – nơi mang đậm dấu ấn lịch sử, văn hóa và tâm linh, qua hình ảnh mưa mang tính biểu tượng
Thanh Tâm tài nhân,Nguyễn Du
Miêu tả Từ Hải là một hảo hán “thích kết giao với giang hồ hiệp khách”, từng đi thi nhưng không đỗ, rồi chuyển sang buôn bán.,Nguyễn Du bỏ qua hoàn toàn chi tiết đời thường như thi rớt, buôn bán; thay vào đó, miêu tả Từ Hải như một người sinh ra để làm “đấng anh hùng cái thế”.
Nhân vật mang tính hiện thực, có quá khứ, đời sống rõ ràng.,Nhân vật mang tính biểu tượng, không gắn với một không gian – thời gian cụ thể, mang dáng vẻ của một người trời phú, xuất chúng.
Hành động “ghé thăm” Thúy Kiều có vẻ ngẫu nhiên.,Nguyễn Du cho cuộc gặp mang tính thiên mệnh – định mệnh, vừa có duyên kỳ ngộ, vừa có sự đồng điệu tâm hồn “tâm phúc tương cờ”.
Theo em, nhân vật Từ Hải được Nguyễn Du khắc họa bằng bút pháp lý tưởng hóa và bút pháp ước lệ tượng trưng.
1. Bút pháp lý tưởng hóa:
Nguyễn Du xây dựng Từ Hải như một con người phi thường, siêu phàm, vượt ra ngoài khuôn khổ của người thường:
• Ngoại hình khác thường: “vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”
• Khí phách lẫm liệt: “đội trời đạp đất ở đời”
• Tài năng vượt trội: “Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài”
→ Tác dụng: Làm nổi bật hình ảnh một người anh hùng lý tưởng – vừa có tài, vừa có chí lớn, đại diện cho khát vọng công lý và tự do trong xã hội phong kiến đầy bất công.
2. Bút pháp ước lệ tượng trưng:
Nguyễn Du dùng nhiều hình ảnh mang tính ước lệ để gợi vẻ đẹp cao quý, mạnh mẽ của Từ Hải:
• Hình ảnh so sánh điển hình: “râu hùm, hàm én, mày ngài”
• Hình tượng hóa: “gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo”
→ Tác dụng: Tăng tính trang trọng, cổ kính cho nhân vật, tạo cảm giác như Từ Hải là hình tượng mang tầm vóc sử thi, khiến người đọc vừa ngưỡng mộ, vừa tôn kính.
Dưới đây là phần liệt kê và nhận xét theo yêu cầu của Hiếu nha:
1. Từ ngữ, hình ảnh miêu tả Từ Hải:
Nguyễn Du đã sử dụng rất nhiều từ ngữ, hình ảnh hùng tráng, tôn vinh để khắc họa nhân vật Từ Hải:
• Ngoại hình oai phong, phi thường:
• “Râu hùm, hàm én, mày ngài”
• “Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao”
• “Đường đường một đấng anh hào”
• Tài năng vượt trội:
• “Côn quyền hơn sức, lược thao gồm tài”
• “Đội trời, đạp đất ở đời”
• Phong cách sống hào hùng, tự do:
• “Giang hồ quen thú vẫy vùng”
• “Gươm đàn nửa gánh, non sông một chèo”
• Tình cảm chân thành, trân trọng với Thúy Kiều:
• “Tri kỉ trước sau mấy người”
• “Muôn chung nghìn tứ, cũng là có nhau!”
• “Trai anh hùng, gái thuyền quyên”
2. Nhận xét về thái độ của Nguyễn Du đối với nhân vật Từ Hải:
Nguyễn Du dành thái độ ngợi ca, trân trọng và khâm phục đối với Từ Hải. Ông không chỉ miêu tả Từ như một anh hùng toàn tài, mạnh mẽ và phi thường, mà còn là một người sống nghĩa tình, trọng nghĩa khí, biết yêu thương và tôn trọng phụ nữ, đặc biệt là Thúy Kiều – người vốn chịu nhiều bất hạnh.
=> Từ Hải hiện lên như một hình tượng lý tưởng hóa của người anh hùng trong mộng tưởng nhân dân: mạnh về tài, cao về đức, giàu lòng yêu thương, là điểm tựa cho người yếu thế.
Điển tích:Tấn Dương,Mây Rồng
Điển cố:mắt xanh má đào,băng nhân,thất bảo,bát tiên
Văn bản trên kể về cuộc gặp gỡ và nên duyên giữa Thuý Kiều và Từ Hải