ĐÀO KHÁNH HUYỀN

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của ĐÀO KHÁNH HUYỀN
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

a, biểu thức \(\frac34+\left(-\frac13\right)+\left(-\frac{5}{18}\right)\)

Quy đồng mẫu chung là 36.

\(\frac34\) =\(\frac{27}{36}\)

\(-\frac13\) =\(-\frac{12}{36}\)

\(-\frac{5}{18}\) =\(-\frac{10}{36}\)

Từ đó ta có:

\(\frac{27}{36}-\frac{12}{36}-\frac{10}{36}\) =\(\frac{5}{36}\)

=> Biểu thức trên có đáp án là: \(\frac{5}{36}\)

b, Biểu thức: 13,57 . 5,5 + 13,57 . 3,5 + 13,57

Trước tiên ta tính nhân trước

13,57 . 5,5 = 74,635

13,57 . 3,5 = 47,495

Từ đó ta có phép tính:

74,635 + 47,495 + 13,57 = 135,7

=> Biểu thức trên có đáp án là 135,7

a, Ta biết đoạn thẳng AB có độ dài 5 cm và điểm C nằm giữa AB, với AC = 2,5 cm.

Để tìm CB, ta lấy tổng độ dài đoạn thẳng AB trừ đi độ dài đoạn AC:
CB = AB - AC = 5 cm - 2,5 cm = 2,5 cm.

b, Điểm C có là trung điểm của đoạn thẳng AB không?

C là trung điểm của AB nếu AC = CB

Ta vừa tính CB = 2,5 cm và ta biết AC = 2,5 cm, nên AC = CB

Kết luận: C là trung điểm của đoạn thẳng AB vì nó chia đoạn thẳng thành hai phần bằng nhau.

a, Môn toán bạn Minh có điểm trung bình cao nhất học kì I

b, Môn toán là môn bạn Minh có tiến bộ nhiều nhất

c, Điểm trung bình cả năm của bạn Minh:

(ĐTB HKI + 2 . ĐTB HKII) : 3

( 7,9 + 2 . 8,6 ) : 3

Sấp sỉ đc 8,37 điểm

a, Môn toán bạn Minh có điểm trung bình cao nhất học kì I

b, Môn toán là môn bạn Minh có tiến bộ nhiều nhất

c, Điểm trung bình cả năm của bạn Minh:

(ĐTB HKI + 2 . ĐTB HKII) : 3

( 7,9 + 2 . 8,6 ) : 3

Sấp sỉ đc 8,37 điểm

Câu 1: Câu văn mang luận điểm của đoạn trích là: "Cái 'tôi' của nhà thơ như một dòng suối nhỏ khiêm nhường, đã hòa vào cái 'ta' của 'dòng sông xanh' trên quê hương, đất nước mình."

Câu 2: Người viết đã lựa chọn và phân tích các từ ngữ, hình ảnh trong khổ thơ thứ tư của bài Mùa xuân nho nhỏ, bao gồm “con chim hót”, “cành hoa”, “hòa ca”“nốt trầm xao xuyến”, để làm rõ ý nghĩa của sự hòa hợp giữa cái "tôi" cá nhân và cái "ta" chung của tập thể.

Câu 3: Việc dẫn hoàn cảnh ra đời của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ và tâm trạng của nhà thơ Nguyễn Duy trong Ánh trăng giúp:

  • Làm rõ bối cảnh lịch sử khi Mùa xuân nho nhỏ ra đời – thời kỳ đất nước còn nhiều khó khăn, thử thách.
  • So sánh tâm trạng của Thanh Hải và Nguyễn Duy trước những giá trị vĩnh cửu của thiên nhiên, con người, từ đó nhấn mạnh thông điệp về sự cống hiến lặng thầm của mỗi cá nhân.

Câu 4:

  • Điệp từ: “đã, đang và sẽ mãi mãi mãi” nhấn mạnh tính vĩnh cửu của cái đẹp.
  • Liệt kê: “Mùa xuân, vầng trăng, tiếng chim hót, bông hoa nở” giúp hình ảnh thiên nhiên trở nên cụ thể, gần gũi.
  • Điệp ngữ: “đó là những giá trị vĩnh cửu; đó là cái đẹp vĩnh cửu” khẳng định sức sống lâu dài của cái đẹp.

=> Biện pháp tu từ giúp câu văn giàu tính biểu cảm, nhấn mạnh sự trường tồn của vẻ đẹp thiên nhiên và những giá trị nhân văn.

Câu 5: Người dẫn đã đưa ra kiến giải rằng khổ thơ thứ tư trong Mùa xuân nho nhỏ không chỉ nói về sự hòa hợp giữa cá nhân với cộng đồng, mà còn nhấn mạnh sự giữ gìn bản sắc riêng trong bản hòa ca chung.

Quan điểm cá nhân: Tôi đồng tình với quan điểm này vì nó làm rõ rằng mỗi cá nhân cần có bản sắc riêng nhưng vẫn gắn kết hài hòa với cộng đồng, tạo nên một tổng thể phong phú và có ý nghĩa.

Câu 1: Luận đề của văn bản là bi kịch của cái đẹp bị bức tử trong vở kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng, được thể hiện qua số phận của Cửu Trùng Đài và người nghệ sĩ Vũ Như Tô.

Câu 2: Mục đích của người viết là phân tích quá trình cái đẹp bị bức tử qua năm khía cạnh khác nhau, đồng thời làm nổi bật thông điệp của Nguyễn Huy Tưởng về sự trường tồn của cái đẹp, dù bị chà đạp bởi những hiểu lầm và toan tính chính trị.

Câu 3: Hệ thống luận điểm của văn bản được tổ chức chặt chẽ, logic, với năm luận điểm chính về các cách thức cái đẹp bị bức tử (quan niệm, thấu hiểu, thanh minh, vật chất, con người nghệ sĩ). Mỗi luận điểm đều có dẫn chứng rõ ràng từ nội dung vở kịch, giúp người đọc dễ dàng hình dung và hiểu được bi kịch của nhân vật.

Câu 4:

  • Chi tiết khách quan: “Hành động cầu xin tha mạng cho Vũ Như Tô vì ‘Nước ta còn cần nhiều thợ tài để tô điểm’ của Đan Thiềm…” (thể hiện nội dung chính xác từ vở kịch, không có sự phán xét cá nhân).
  • Chi tiết chủ quan: “Thật đau đớn và chua xót cho một tấm lòng ‘vì thiên hạ’ mà chịu nỗi oan tày đình như thế” (thể hiện cảm xúc và đánh giá chủ quan của người viết).

Tác dụng của hai cách trình bày: Cách trình bày khách quan giúp người đọc tiếp cận sự kiện một cách trung thực, còn cách trình bày chủ quan làm tăng tính thuyết phục, khơi gợi cảm xúc và sự đồng cảm với nhân vật.

Câu 5: Vũ Như Tô vừa đáng thương vừa đáng trách.

  • Đáng thương: Vì ông là một nghệ sĩ có tài, khát vọng lớn nhưng bị lợi dụng và hiểu lầm, dẫn đến bi kịch.
  • Đáng trách: Vì ông quá say mê nghệ thuật mà không nhìn thấy những đau khổ của nhân dân, dẫn đến xung đột không thể hóa giải.

Câu 1: Luận đề của văn bản là: Nghĩ thêm về chi tiết cái bóng trong truyện Chuyện người con gái Nam Xương.

Câu 2: Truyện hấp dẫn bởi tình huống độc đáo khi người chồng trở về, mong được gặp con, nhưng lại nghe con nói về “người cha trước kia” không biết nói, chỉ im lặng—tạo ra sự hiểu lầm nghiêm trọng dẫn đến bi kịch.

Câu 3: Mục đích của việc nhắc đến tình huống truyện ở phần mở đầu là làm nổi bật sự hấp dẫn của câu chuyện, tạo tiền đề để phân tích chi tiết "cái bóng" và vai trò của nó trong việc đẩy tình huống lên cao trào.

Câu 4:

  • Chi tiết khách quan: "Trò chơi soi bóng trên tường" là một trò chơi dân gian phổ biến, tạo niềm vui cho trẻ nhỏ.
  • Chi tiết chủ quan: "Có lẽ vì muốn con luôn cảm thấy người cha vẫn có mặt ở nhà…" thể hiện suy đoán cá nhân của tác giả.

Nhận xét: Cách trình bày khách quan giúp làm rõ bối cảnh, còn trình bày chủ quan giúp làm sâu sắc thêm tâm lý nhân vật, tạo sức hấp dẫn cho văn bản.

Câu 5: Người viết cho rằng chi tiết "cái bóng" là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc vì nó vừa có nguồn gốc từ đời sống thực, vừa được nâng tầm thành tình huống then chốt trong truyện. Chi tiết này giúp tạo hiểu lầm bi kịch, đồng thời thể hiện nỗi nhớ và tình yêu của Vũ Nương đối với gia đình.

Câu1: Văn bản trên thuộc kiểu văn bản thông tin

Câu1: Văn bản trên thuộc kiểu văn bản thông tin