

Phạm Đỗ Bình An
Giới thiệu về bản thân



































à t bt r,m xấu v
s mko ôn đi lên đây lm màu cái gì?
Nước Việt Nam
Nước Nhật Bản
Japan
xđ là gì?
Hình ảnh Rùa Vàng trong truyền thuyết Việt Nam tượng trưng cho vượng khí linh thiêng của trời đất, tình cảm và trí tuệ của nhân dân.
a. Tính góc giữa \(S B\) và mặt phẳng \(\left(\right. S A C \left.\right)\):
Để tính góc giữa \(S B\) và mặt phẳng \(\left(\right. S A C \left.\right)\), ta cần xác định vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left(\right. S A C \left.\right)\), sau đó tính góc giữa vector \(S B\) và vector pháp tuyến này.
Bước 1: Xác định các điểm trong hệ tọa độ không gian.
Chọn hệ tọa độ sao cho:
- \(A = \left(\right. 0 , 0 , 0 \left.\right)\),
- \(B = \left(\right. 2 a , 0 , 0 \left.\right)\),
- \(D = \left(\right. 0 , a , 0 \left.\right)\),
- \(C = \left(\right. a , a , 0 \left.\right)\),
- \(S = \left(\right. 0 , 0 , a \sqrt{2} \left.\right)\).
Bước 2: Tính các vector trong không gian.
- \(\overset{\rightarrow}{S A} = \left(\right. 0 , 0 , a \sqrt{2} \left.\right)\),
- \(\overset{\rightarrow}{S B} = \left(\right. 2 a , 0 , a \sqrt{2} \left.\right)\),
- \(\overset{\rightarrow}{S C} = \left(\right. a , a , a \sqrt{2} \left.\right)\).
Bước 3: Tính vector pháp tuyến của mặt phẳng \(\left(\right. S A C \left.\right)\).
Mặt phẳng \(\left(\right. S A C \left.\right)\) có hai vector: \(\overset{\rightarrow}{S A}\) và \(\overset{\rightarrow}{S C}\). Vector pháp tuyến của mặt phẳng này là tích véctơ của hai vector này:
\(\overset{\rightarrow}{n} = \overset{\rightarrow}{S A} \times \overset{\rightarrow}{S C} = \mid \mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\ 0 & 0 & a \sqrt{2} \\ a & a & a \sqrt{2} \mid\)
Tính ra:
\(\overset{\rightarrow}{n} = \mathbf{i} \cdot \left(\right. 0 \cdot a \sqrt{2} - a \cdot a \sqrt{2} \left.\right) - \mathbf{j} \cdot \left(\right. 0 \cdot a \sqrt{2} - a \cdot 0 \left.\right) + \mathbf{k} \cdot \left(\right. 0 \cdot a - 0 \cdot a \left.\right)\) \(\overset{\rightarrow}{n} = - a^{2} \sqrt{2} \mathbf{i} .\)
Bước 4: Tính góc giữa vector \(S B\) và vector pháp tuyến \(\overset{\rightarrow}{n}\).
Góc giữa một vector và mặt phẳng là góc bổ sung với góc giữa vector đó và vector pháp tuyến của mặt phẳng. Để tính góc giữa vector \(S B\) và vector pháp tuyến \(\overset{\rightarrow}{n}\), sử dụng công thức:
\(cos \theta = \frac{\overset{\rightarrow}{S B} \cdot \overset{\rightarrow}{n}}{\mid \overset{\rightarrow}{S B} \mid \mid \overset{\rightarrow}{n} \mid} .\)
Tính \(\overset{\rightarrow}{S B} \cdot \overset{\rightarrow}{n}\) và \(\mid \overset{\rightarrow}{S B} \mid\), \(\mid \overset{\rightarrow}{n} \mid\) để tìm giá trị góc.
b. Tính số đo của góc nhị diện \(\left[\right. S , B C , A \left]\right.\):
Góc nhị diện \(\left[\right. S , B C , A \left]\right.\) là góc giữa mặt phẳng \(S B C\) và mặt phẳng \(S A C\). Để tính góc giữa hai mặt phẳng, ta cần xác định vector pháp tuyến của mỗi mặt phẳng và sau đó tính góc giữa chúng.
Bước 1: Tính vector pháp tuyến của mặt phẳng \(S B C\).
Mặt phẳng \(S B C\) chứa các vector \(\overset{\rightarrow}{S B}\) và \(\overset{\rightarrow}{S C}\), do đó vector pháp tuyến của mặt phẳng này là:
\(\overset{\rightarrow}{n_{1}} = \overset{\rightarrow}{S B} \times \overset{\rightarrow}{S C} .\)
Bước 2: Tính vector pháp tuyến của mặt phẳng \(S A C\).
Mặt phẳng \(S A C\) chứa các vector \(\overset{\rightarrow}{S A}\) và \(\overset{\rightarrow}{S C}\), do đó vector pháp tuyến của mặt phẳng này là:
\(\overset{\rightarrow}{n_{2}} = \overset{\rightarrow}{S A} \times \overset{\rightarrow}{S C} .\)
Bước 3: Tính góc giữa hai vector pháp tuyến.
Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai vector pháp tuyến của chúng, được tính bằng công thức:
\(cos \theta = \frac{\overset{\rightarrow}{n_{1}} \cdot \overset{\rightarrow}{n_{2}}}{\mid \overset{\rightarrow}{n_{1}} \mid \mid \overset{\rightarrow}{n_{2}} \mid} .\)
c. Tính số đo của góc nhị diện \(\left[\right. A , S B , C \left]\right.\):
Góc nhị diện \(\left[\right. A , S B , C \left]\right.\) là góc giữa hai mặt phẳng chứa các đường thẳng \(A B\) và \(B C\). Để tính góc này, ta cũng cần tìm vector pháp tuyến của hai mặt phẳng và tính góc giữa chúng.
Bước 1: Tính vector pháp tuyến của mặt phẳng \(A B C\).
Mặt phẳng \(A B C\) chứa các vector \(\overset{\rightarrow}{A B}\) và \(\overset{\rightarrow}{A C}\), do đó vector pháp tuyến của mặt phẳng này là:
\(\overset{\rightarrow}{n_{3}} = \overset{\rightarrow}{A B} \times \overset{\rightarrow}{A C} .\)
Bước 2: Tính vector pháp tuyến của mặt phẳng \(S B C\).
Mặt phẳng \(S B C\) chứa các vector \(\overset{\rightarrow}{S B}\) và \(\overset{\rightarrow}{S C}\), do đó vector pháp tuyến của mặt phẳng này là:
\(\overset{\rightarrow}{n_{4}} = \overset{\rightarrow}{S B} \times \overset{\rightarrow}{S C} .\)
Bước 3: Tính góc giữa hai vector pháp tuyến.
Góc giữa hai mặt phẳng là góc giữa hai vector pháp tuyến của chúng, được tính bằng công thức:
\(cos \theta = \frac{\overset{\rightarrow}{n_{3}} \cdot \overset{\rightarrow}{n_{4}}}{\mid \overset{\rightarrow}{n_{3}} \mid \mid \overset{\rightarrow}{n_{4}} \mid} .\)
Đỗ Cận là một nhà thơ mang đậm phong cách trữ tình, nhẹ nhàng và sâu lắng. Thơ ông thường giản dị, không cầu kỳ về hình thức nhưng lại giàu cảm xúc và gần gũi với tâm hồn người đọc. Đỗ Cận có một cách nhìn rất riêng về thiên nhiên và cuộc sống – đầy yêu thương, tinh tế và thấm đượm chất nhân văn. Qua từng câu chữ, người đọc dễ dàng cảm nhận được một tâm hồn nhạy cảm, chan chứa tình yêu quê hương, con người và những điều bình dị nhất trong cuộc sống. Chính sự chân thành và lắng sâu ấy đã làm nên sức sống lâu bền cho thơ Đỗ Cận trong lòng bạn đọc nhiều thế hệ.
Nếu bạn cần đoạn dài hơn hoặc dùng để làm mở bài trong bài văn cụ thể, mình có thể mở rộng thêm nhé!