Phạm Tuấn Ngọc

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của Phạm Tuấn Ngọc
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

1. Những hình ảnh nổi bật – Hình ảnh làng quê:

Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh giàu chất thơ và rất đỗi quen thuộc với người đọc Việt Nam, gợi lên một khung cảnh làng quê yên bình, thân thương:

  • Mảnh trăng đầu tháng: biểu tượng của sự mới mẻ, tinh khôi, vừa gợi sự bình yên, vừa gợi không gian rộng mở, thơ mộng.
  • Mặt đồng bóng chiều: thể hiện vẻ đẹp yên ả, lặng lẽ và lung linh của cánh đồng vào buổi chiều tà.
  • Tiếng ếch vùi trong cỏ ấm: âm thanh tự nhiên, gợi cảm giác thân thuộc, gần gũi với tuổi thơ và cuộc sống nông thôn.
  • Lúa mềm như vai thân yêu: lúa được nhân hóa, so sánh với “vai thân yêu” khiến hình ảnh trở nên tình cảm, dịu dàng, ấm áp.
  • Đàn trâu bụng tròn: hình ảnh no đủ, gợi liên tưởng đến cuộc sống thanh bình, êm đềm, hạnh phúc của làng quê.
  • Cỏ nội hương đồng: gợi mùi hương đặc trưng của làng quê, kích thích khứu giác người đọc, tạo nên cảm giác nhớ nhung.
  • Bên giếng làng, ngoài bến sông: những địa điểm thân thuộc, là nơi gắn bó với sinh hoạt và kỷ niệm của người dân quê.

=> Tất cả những hình ảnh này góp phần làm nổi bật vẻ đẹp dịu dàng, yên bình và đậm chất tình cảm của làng quê Việt Nam.


2. Biện pháp tu từ đặc sắc:

  • Biện pháp tu từ liệt kê:
    • Liệt kê hàng loạt hình ảnh như mảnh trăng, đồng, ếch, lúa, trâu, cỏ,... giúp khắc họa rõ nét không gian làng quê một cách sinh động, cụ thể, gần gũi. Cách liệt kê dồn dập tạo cảm giác phong phú, trọn vẹn cho bức tranh quê.
  • Biện pháp tu từ so sánh:
    • "Lúa mềm như vai thân yêu": so sánh độc đáo, gợi sự gần gũi và trìu mến; đồng thời làm tăng giá trị cảm xúc cho hình ảnh lúa – biểu tượng của quê hương.
    • "Có tiếng hát như con gái – Cao cao như vầng trăng trong": so sánh âm thanh với hình ảnh thiếu nữ và ánh trăng, tạo cảm giác vừa thực vừa mộng, thể hiện vẻ đẹp trong trẻo, bay bổng của tâm hồn và thiên nhiên làng quê.


Câu 1
Nhân vật Dung trong truyện "Hai lần chết" của Thạch Lam là biểu tượng của sự bất hạnh và tuyệt vọng. Cô là con thứ tư trong gia đình nghèo, bị bán cho nhà giàu để lấy tiền. Dung phải làm việc nặng nhọc, chịu đựng sự hành hạ và lạnh nhạt từ gia đình chồng. Cô cảm thấy cô đơn, tuyệt vọng và mất hết hi vọng.Tình huống bi thảm của Dung phản ánh thực trạng xã hội thời đó, nơi phụ nữ bị đối xử bất công và không có quyền tự do. Dung's cuộc đời là một biểu tượng của sự bất công và phân biệt đối xử. Tuy nhiên, nhân vật này cũng thể hiện sự kiên cường và quyết tâm sống sót trong hoàn cảnh khó khăn.
Câu 2
Bình đẳng giới là quyền cơ bản của con người, được quy định trong Hiến chương Liên Hợp Quốc và các công ước quốc tế. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều bất công và phân biệt đối xử đối với phụ nữ.Nguyên nhân của tình trạng này bao gồm quan niệm lạc hậu, sự bất bình đẳng trong lao động và bạo lực gia đình. Phụ nữ thường bị hạn chế cơ hội giáo dục, việc làm và tham gia chính trị. Họ cũng phải đối mặt với bạo lực gia đình, quấy rối và phân biệt đối xử.Hậu quả của tình trạng bất bình đẳng giới là rất nghiêm trọng. Phụ nữ bị mất cơ hội và tiềm năng, dẫn đến sự phát triển cá nhân và xã hội bị hạn chế. Bất bình đẳng giới cũng tác động tiêu cực đến kinh tế, giáo dục và sức khỏe.Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần thực hiện các giải pháp sau:Giáo dục và nâng cao nhận thức về bình đẳng giới. Chính sách và pháp luật bảo vệ quyền lợi của phụ nữ.Hợp tác và hỗ trợ cộng đồng để thúc đẩy bình đẳng giới.Chúng ta cần hợp tác và nỗ lực để tạo ra một xã hội công bằng và phát triển. Bình đẳng giới không chỉ là quyền lợi của phụ nữ mà còn là lợi ích của toàn bộ xã hội.

Câu 1
Luận đề của văn bản: "Tác dụng nghệ thuật của chi tiết cái bóng trong truyện 'Chuyện người con gái Nam Xương'."
Câu 2
Truyện "Chuyện người con gái Nam Xương" hấp dẫn bởi tình huống truyện độc đáo: Sau nhiều năm vắng nhà, người chồng trở về và gặp tình huống bất ngờ khi con trai không nhận ra mình.
Câu 3
Mục đích của việc người viết nhắc đến tình huống truyện ở phần mở đầu văn bản là để thu hút sự chú ý của người đọc và giới thiệu chủ đề chính của văn bản.

Câu 4
Chi tiết khách quan: Trò chơi soi bóng trên tường.
Chi tiết chủ quan: Cái bóng được người vợ sử dụng để an ủi mình và con trai.
Mối quan hệ: Cách trình bày khách quan giúp người đọc hiểu bối cảnh, còn cách trình bày chủ quan thể hiện tâm lý và cảm xúc của nhân vật.

 Câu 5
Chi tiết cái bóng là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc vì:
- Tạo tình huống độc đáo.
-Thể hiện tâm lý và cảm xúc của nhân vật

Câu 1
Luận đề của văn bản: "Tác dụng nghệ thuật của chi tiết cái bóng trong truyện 'Chuyện người con gái Nam Xương'."
Câu 2
Truyện "Chuyện người con gái Nam Xương" hấp dẫn bởi tình huống truyện độc đáo: Sau nhiều năm vắng nhà, người chồng trở về và gặp tình huống bất ngờ khi con trai không nhận ra mình.
Câu 3
Mục đích của việc người viết nhắc đến tình huống truyện ở phần mở đầu văn bản là để thu hút sự chú ý của người đọc và giới thiệu chủ đề chính của văn bản.

Câu 4
Chi tiết khách quan: Trò chơi soi bóng trên tường.
Chi tiết chủ quan: Cái bóng được người vợ sử dụng để an ủi mình và con trai.
Mối quan hệ: Cách trình bày khách quan giúp người đọc hiểu bối cảnh, còn cách trình bày chủ quan thể hiện tâm lý và cảm xúc của nhân vật.

 Câu 5
Chi tiết cái bóng là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc vì:
- Tạo tình huống độc đáo.
-Thể hiện tâm lý và cảm xúc của nhân vật

a) trong tam giác ABC vuông tại A , ta có:

s cos C=AC/BC (1)

Xét △EFC vuông tại F, ta có 

cos C=FC/EC (2)

Từ (1),(2) , suy ra:

AC/BC=FC/EC (2)

Vì E là trung điểm AC nên

EC =1/2 AC

Thay EC =1/2 AC vào (3) ta được:

AC/BC=FC/(1/2AC)

FC=1/2AC.AC/BC=AC mũ 2 /BC

Xét △AFC vuông tại F ta có

AF=AC.sinC

Xét △BEC vuông tại E ta có

BE=BC.cos C

Thay FC=AC mu 2/2BC vaof (7) ta dc

F=AC .sinC= AC .FC/EC

=AC mũ 2/2BC /(1/2.AC)

= AC mũ 2/BC

=BC.cos C.AC mũ 2 /BC mũ 2 =BE . cos C

giải

gọi khoản đầu tư thứ nhất là x (triệu đồng)

      khoản đầu tư thứ hai là 800-x (triệu đồng)

Đk:0<x<800

Lãi xuất từ khoản đầu tư thứ nhất là 6% nên số tiền lãi thu được là 0,06x (triệu đồng)

Lãi xuất từ khoản đầu tư thứ hai là 8% nên số tiền lãi thu được là 0,08.(800-x) (triệu đồng)

Theo bài ra tổng số tiền lãi bác Phương thu được là 54 triệu đồng nên ta có phương trinh:

0,06x+0,08(800-x)=54

0,06x+64-0,08x=54

-0,02x=-10

x=500(TM)

Số tiền bác phương đầu tư cho khoản thứ hai là:

800-500=300 (triệu đồng)

Vậy số tiền bác phương đầu tư cho khoản thứ nhất là 500 triệu đồng

Vậy số tiền bác phương đầu tư cho khoản thứ hai là 300 triệu đồng

 

 

 

 

 

a) Th1:                   Th2:

3x-2=0                   2x+1=0

3x=2                      2x=-1

x=2/3                     x=-1/2

vậy nghiệm của phương trình là x=2/3 và x=-1/2

b) 

Từ (1) ta có: y=2x-4 (3)

thế (3) vào (2) ta được:

x+2.(2x-4)=-3

x+4x-8=-3

5x=5

x=1

thay x=1 vào (3) ta được:

y=2-4

y=-2

Vậy nghiệm của hệ phương trình là (x;y)=(1;-2)

 

a) tuổi ≥ 18

b) trọng lượng ≤ 700

c) tổng giá trị hàng hóa ≥ 1000000

d) 2x-3 > -7x+2