NGUYỄN HÀ LINH

Giới thiệu về bản thân

Chào mừng bạn đến với trang cá nhân của NGUYỄN HÀ LINH
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
xếp hạng Ngôi sao 1 ngôi sao 2 ngôi sao 1 Sao chiến thắng
0
(Thường được cập nhật sau 1 giờ!)

Câu 1. Thể thơ được sử dụng trong bài thơ trên là thể thơ tự do. Mình thấy rõ điều này qua cách gieo vần không theo một luật tắc cố định, số chữ trong các dòng thơ cũng không bằng nhau, tạo nên sự phóng khoáng và tự nhiên như dòng chảy của cảm xúc. Câu 2. Phương thức biểu đạt chính trong bài thơ này là biểu cảm. Xuyên suốt bài thơ, tác giả trực tiếp bày tỏ những cảm xúc, nỗi nhớ, sự bâng khuâng về tuổi học trò, về mái trường xưa và cả những rung động đầu đời.

Câu 3. Dưới đây là 5 hình ảnh, dòng thơ khắc họa những kỉ niệm gắn với trường cũ mà mình cảm nhận được: * "Hoa súng tím vào trong mắt lắm mê say" - gợi nhớ những hình ảnh tươi đẹp, trong trẻo của tuổi thơ gắn liền với những loài hoa quen thuộc ở trường. * "Chùm phượng hồng yêu dấu ấy rời tay" - hình ảnh hoa phượng, loài hoa đặc trưng của mùa hè và tuổi học trò, gợi lên sự chia xa, luyến tiếc. * "Tiếng ve trong veo xé đôi hồ nước" - âm thanh quen thuộc của mùa hè học trò, vừa trong trẻo lại gợi cảm giác thời gian trôi nhanh, có sự thay đổi. * "Một lớp học buâng khuâng màu xanh rủ" - không gian lớp học hiện lên với màu xanh dịu dàng, gợi cảm giác yên bình, tĩnh lặng nhưng cũng man mác nỗi buồn man mác. * "Sân trường đêm - rụng xuống trái bàng đêm" - hình ảnh sân trường về đêm tĩnh mịch, với những trái bàng rụng xuống, gợi sự vắng vẻ, thời gian lặng lẽ trôi. Theo em, những kỉ niệm ấy đặc biệt bởi chúng đều là những hình ảnh, âm thanh rất đỗi quen thuộc, gần gũi với bất kỳ ai đã từng trải qua quãng đời học sinh. Chúng không phải là những sự kiện lớn lao mà là những khoảnh khắc bình dị, nhưng lại chất chứa bao cảm xúc trong sáng, hồn nhiên của tuổi học trò và cả những rung động đầu đời. Chúng trở thành những dấu ấn khó phai trong tâm trí mỗi người khi nhớ về mái trường xưa.

Câu 4. Trong dòng thơ: “Tiếng ve trong veo xé đôi hồ nước”, biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng là ẩn dụ chuyển đổi cảm giác và nhân hóa. * Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: "trong veo" vốn là tính chất của thị giác (ánh sáng, màu sắc) nhưng lại được dùng để miêu tả "tiếng ve" (thính giác). Sự chuyển đổi này tạo nên một hình ảnh âm thanh vừa rõ ràng, thanh thuần, vừa gợi cảm giác mạnh mẽ, như có thể nhìn thấy được sự trong trẻo ấy. * Nhân hóa: "xé đôi hồ nước" gán cho "tiếng ve" hành động "xé", một hành động mạnh mẽ thường dành cho vật có tri giác và sức mạnh. Cách nhân hóa này làm cho âm thanh tiếng ve trở nên sống động, có sức tác động mạnh mẽ đến không gian xung quanh, đồng thời gợi một sự thay đổi, một bước ngoặt trong cảm xúc. Tác dụng của biện pháp tu từ này là làm tăng tính biểu cảm, gợi hình cho câu thơ. Nó không chỉ miêu tả âm thanh tiếng ve một cách đơn thuần mà còn gợi lên một không gian mùa hè đầy sức sống, đồng thời ẩn chứa những biến chuyển tinh tế trong tâm trạng của nhân vật trữ tình, có lẽ là sự rung động đầu tiên trong tình yêu.

Câu 5. Em ấn tượng nhất với hình ảnh "Không thấy trên sân trường chiếc lá buổi đầu tiên". Em ấn tượng với hình ảnh này vì nó mang một ý nghĩa rất sâu sắc và gợi nhiều suy ngẫm. "Chiếc lá buổi đầu tiên" không chỉ là một hình ảnh cụ thể mà còn là một biểu tượng cho những gì đầu tiên, tinh khôi, đáng nhớ nhất của một giai đoạn. Đó có thể là buổi đầu tiên đến trường, chiếc lá bàng đầu tiên rơi xuống sân, hay cũng có thể là những cảm xúc, rung động đầu tiên trong tình yêu. Việc "không thấy" chiếc lá ấy khi ngoảnh lại cho thấy sự nuối tiếc, sự trôi qua không thể níu giữ của thời gian và những kỷ niệm đẹp đẽ. Nó gợi lên một cảm giác hụt hẫng, một sự nhận ra rằng những điều quý giá nhất đôi khi lại là những điều giản dị, dễ bị bỏ qua và chỉ khi mất đi mới thấy trân trọng. Hình ảnh này khép lại bài thơ bằng một nỗi nhớ da diết và một chút bâng khuâng về những điều đã qua.

Câu 1: Bài thơ "Chiếc lá đầu tiên" của nhà thơ Hoàng Nhuận Cầm là một khúc ca trong trẻo, đầy rung động về khoảnh khắc đầu tiên của tình yêu, mang đậm dấu ấn của một hồn thơ tươi mới và giàu cảm xúc. Về nội dung, bài thơ khắc họa một cách tinh tế sự bỡ ngỡ, xao xuyến của chàng trai khi tình yêu vừa chớm nở. Hình ảnh "chiếc lá đầu tiên" - nhỏ bé, run rẩy nhưng mang trong mình cả mùa xuân - là một ẩn dụ độc đáo, gợi liên tưởng đến những cảm xúc non nớt, e ấp nhưng vô cùng quý giá của mối tình đầu. Tình yêu ấy được thể hiện qua những rung động rất đời thường, rất cụ thể: "Em thấy không, tất cả đã xa rồi / Trong tiếng thở của thời gian rất khẽ", cho thấy sự trân trọng những khoảnh khắc hiện tại và thoáng chút bâng khuâng về sự trôi chảy của thời gian. Về nghệ thuật, Hoàng Nhuận Cầm đã sử dụng một ngôn ngữ thơ giản dị, tự nhiên nhưng giàu sức gợi. Các hình ảnh thơ tươi sáng, mang đậm chất lãng mạn như "màu xanh non", "tiếng chim vỡ", "khăn quàng đỏ" không chỉ tái hiện khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp mà còn góp phần diễn tả những cảm xúc trong trẻo, hồn nhiên của nhân vật trữ tình. Đặc biệt, việc sử dụng thể thơ tự do với nhịp điệu linh hoạt, câu thơ có độ dài ngắn khác nhau đã tạo nên một dòng chảy cảm xúc tự nhiên, chân thật, như chính nhịp đập của trái tim đang yêu. Biện pháp so sánh ("như là gió", "như là nắng") và ẩn dụ ("chiếc lá đầu tiên") được sử dụng một cách sáng tạo, làm tăng thêm tính biểu cảm và gợi hình cho bài thơ. "Chiếc lá đầu tiên" không chỉ là một bài thơ tình mà còn là một nốt nhạc trong trẻo, ngân vang mãi trong lòng người đọc về những cảm xúc đẹp đẽ của tuổi trẻ và tình yêu.

Câu 2: Câu văn "Mặc dù bọn trẻ ném đá vào lũ ếch để đùa vui, nhưng lũ ếch không chết đùa mà chết thật." trong tiểu thuyết "Sáu người đi khắp thế gian" của James Michener đã gợi lên một suy ngẫm sâu sắc về sự vô tâm, thiếu trách nhiệm trong hành động của con người và hậu quả nghiêm trọng mà nó gây ra cho những sinh vật khác. Trước hết, hành động "ném đá vào lũ ếch để đùa vui" cho thấy sự hồn nhiên, thậm chí là vô tư lự của trẻ con. Tuy nhiên, ẩn sau cái gọi là "đùa vui" ấy là một sự thiếu nhận thức về nỗi đau và sự sống của những sinh vật nhỏ bé. Bọn trẻ có thể không ý thức được rằng những viên đá vô tri kia lại mang đến sự đau đớn tột cùng, thậm chí là cái chết cho những chú ếch. Đây là một biểu hiện của sự ích kỷ, khi con người chỉ nghĩ đến niềm vui của bản thân mà bỏ qua cảm xúc và quyền được sống của những sinh vật khác. Vế sau của câu văn "nhưng lũ ếch không chết đùa mà chết thật" lại là một lời cảnh tỉnh đầy chua xót. Nó nhấn mạnh sự khác biệt giữa hành động mang tính chất giải trí, thoáng qua của con người và hậu quả thực tế, không thể đảo ngược mà những hành động đó gây ra. Cái chết của lũ ếch là một sự thật đau đớn, một mất mát không thể bù đắp. Câu văn này không chỉ đơn thuần miêu tả một hành động cụ thể mà còn mang ý nghĩa biểu tượng sâu sắc. Nó gợi nhắc đến những hành động vô ý, những quyết định thiếu cân nhắc của con người trong cuộc sống, tưởng chừng như vô hại nhưng lại có thể gây ra những tổn thương, mất mát lớn lao cho người khác, cho môi trường xung quanh. Như vậy, câu văn của James Michener là một lời nhắc nhở sâu sắc về trách nhiệm của con người đối với thế


Câu 17a: * Tìm m để tam thức bậc hai f(x) = x² + (m - 1)x + m + 5 dương với mọi x ∈ R. Để f(x) > 0 với mọi x ∈ R, tam thức bậc hai này phải có biệt thức Δ < 0 và hệ số a > 0. * a = 1 > 0 (điều kiện này thỏa mãn) * Δ = (m - 1)² - 4(m + 5) = m² - 2m + 1 - 4m - 20 = m² - 6m - 19 Ta cần giải bất phương trình Δ < 0: m² - 6m - 19 < 0 Tìm nghiệm của phương trình m² - 6m - 19 = 0: m = (6 ± √(36 + 76)) / 2 = (6 ± √112) / 2 = 3 ± 2√7 Vậy, bất phương trình m² - 6m - 19 < 0 có nghiệm là: 3 - 2√7 < m < 3 + 2√7

Câu 17b: * Giải phương trình √2x² - 8x + 4 = x - 2. Điều kiện xác định: 2x² - 8x + 4 ≥ 0 và x - 2 ≥ 0 (tức x ≥ 2) Bình phương hai vế của phương trình: 2x² - 8x + 4 = (x - 2)² 2x² - 8x + 4 = x² - 4x + 4 x² - 4x = 0 x(x - 4) = 0 Nghiệm là x = 0 hoặc x = 4. Kiểm tra điều kiện x ≥ 2, ta thấy x = 0 không thỏa mãn. Kiểm tra x = 4: √2(4)² - 8(4) + 4 = √32 - 32 + 4 = √4 = 2 4 - 2 = 2 Vậy nghiệm của phương trình là x = 4.

Trong mặt phẳng toạ độ Oxy, cho đường tròn (C): (x - 3)² + (y + 2)² = 36 và đường thẳng Δ: 3x + 4y + 7 = 0.

a) Tính cosα với α là góc giữa Δ và Δ₁: 5x - 12y + 7 = 0. * Tính vectơ pháp tuyến của hai đường thẳng: * Δ có vectơ pháp tuyến n = (3, 4) * Δ₁ có vectơ pháp tuyến n₁ = (5, -12) * Áp dụng công thức tính cosin góc giữa hai đường thẳng: cosα = |(n. n₁)| / (|n| * |n₁|) * n. n₁ = (3 * 5) + (4 * -12) = 15 - 48 = -33 * |n| = √(3² + 4²) = √25 = 5 * |n₁| = √(5² + (-12)²) = √169 = 13 => cosα = |-33| / (5 * 13) = 33 / 65

b) Viết phương trình đường thẳng vuông góc với Δ và tiếp xúc (C). * Đường thẳng cần tìm vuông góc với Δ nên có vectơ pháp tuyến là n₂ = (4, -3) (đổi chỗ và đổi dấu một tọa độ của vectơ pháp tuyến của Δ). * Phương trình đường thẳng cần tìm có dạng: 4x - 3y + c = 0 * Đường tròn (C) có tâm I(3, -2) và bán kính R = √36 = 6. * Đường thẳng tiếp xúc với đường tròn nên khoảng cách từ tâm I đến đường thẳng bằng bán kính R. * Áp dụng công thức tính khoảng cách từ điểm đến đường thẳng: d(I, đường thẳng) = |4 * 3 - 3 * (-2) + c| / √(4² + (-3)²) = 6 => |12 + 6 + c| / 5 = 6 => |18 + c| = 30 * Suy ra: * 18 + c = 30 => c = 12 * 18 + c = -30 => c = -48 * Vậy có hai đường thẳng thỏa mãn: * 4x - 3y + 12 = 0 * 4x - 3y - 48 = 0

* Phần trong của khung ảnh là hình chữ nhật có kích thước 17 cm x 25 cm. * Độ rộng viền xung quanh là x (cm). * Diện tích của cả khung ảnh là 513 cm². Thiết lập phương trình: * Chiều dài của khung ảnh lớn là 25 + 2x (cm). * Chiều rộng của khung ảnh lớn là 17 + 2x (cm). * Diện tích của khung ảnh lớn là (25 + 2x)(17 + 2x) = 513 (cm²). Giải phương trình: * Mở ngoặc và sắp xếp lại phương trình: * 425 + 50x + 34x + 4x² = 513 * 4x² + 84x + 425 = 513 * 4x² + 84x - 88 = 0 * x² + 21x - 22 = 0 * Giải phương trình bậc hai: * (x + 22)(x - 1) = 0 * x = -22 hoặc x = 1 * Vì độ rộng viền khung ảnh không thể là số âm, nên ta chọn x = 1. Kết luận: * Độ rộng viền khung ảnh tối đa là 1 cm.