

Đào Phương Anh
Giới thiệu về bản thân



































1+1 bằng 2 nha em
98760 nha bạn
a. Trình bày về đặc điểm của rừng nhiệt đới gió mùa và rừng mưa nhiệt đới:
Rừng nhiệt đới gió mùa:
Đặc điểm chung: Rừng rụng lá theo mùa, thường xanh hoặc nửa rụng lá.
Khí hậu: Có mùa khô rõ rệt.
Động thực vật: Đa dạng, nhưng ít hơn rừng mưa nhiệt đới. Cây cối có khả năng chịu hạn tốt.
Rừng mưa nhiệt đới:
Đặc điểm chung: Rừng xanh quanh năm, nhiều tầng tán.
Khí hậu: Nóng ẩm quanh năm, lượng mưa lớn.
Động thực vật: Vô cùng đa dạng, là nơi sinh sống của nhiều loài quý hiếm.
b. Ở Việt Nam, kiểu rừng nhiệt đới nào chiếm ưu thế?
Ở Việt Nam, rừng nhiệt đới gió mùa chiếm ưu thế hơn. Do khí hậu Việt Nam có mùa khô rõ rệt, nên rừng nhiệt đới gió mùa phù hợp hơn với điều kiện tự nhiên.
1. Đặc điểm của rừng nhiệt đới
Phân bố: Rừng nhiệt đới trải dài từ vùng Xích đạo đến hết vành đai nhiệt đới ở cả bán cầu Bắc và bán cầu Nam.
Khí hậu:
Nhiệt độ trung bình năm trên 21°C.
Lượng mưa trung bình năm trên 1700 mm.
Thực vật: Rừng có nhiều tầng, với các loài cây thân gỗ, dây leo chằng chịt, phong lan, tầm gửi và địa y bám trên thân cây.
Động vật: Động vật rất phong phú, với nhiều loài sống trên cây, leo trèo giỏi như khỉ, vượn và nhiều loài chim ăn quả có màu sắc sặc sỡ.
Phân loại:
Rừng mưa nhiệt đới: mưa quanh năm.
Rừng nhiệt đới gió mùa: có mùa khô và mùa mưa rõ rệt.
2. Các biện pháp bảo vệ rừng nhiệt đới
Không săn bắt trái phép động vật.
Không chặt cây, đốn rừng.
Phủ xanh đất trống, đồi trọc.
Tiết kiệm giấy.
Nhân giống các loài thực vật quý có nguy cơ tuyệt chủng.
Nâng cao ý thức của mọi người về tầm quan trọng của rừng.
Xây dựng kế hoạch khai thác rừng hợp lý.
Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
Phòng chống cháy rừng.
Vận động người dân định canh, định cư.
Tăng cường giáo dục về bảo vệ rừng.
Nghiêm cấm khai thác ở khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng nguy cấp.
Phân công khu vực bảo vệ rừng.
Tuyên truyền về tầm quan trọng của rừng.
Sử dụng sản phẩm từ rừng một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Không đốt rừng làm nương rẫy.
a) Môn học nào bạn Minh có điểm trung bình cao nhất học kì I.
Dựa vào biểu đồ, ta thấy điểm trung bình học kì I của các môn như sau:
Văn: 7
Toán: 7.9
Anh: 8
KHTN: 7.8
LS&ĐL: 8.2
Vậy, môn Lịch sử và Địa lí (LS&ĐL) có điểm trung bình cao nhất trong học kì I.
b) Môn học nào bạn Minh có tiến bộ nhiều nhất.
Để xác định môn có tiến bộ nhiều nhất, ta tính sự chênh lệch điểm giữa học kì II và học kì I của từng môn:
Văn: 7.5 - 7 = 0.5
Toán: 8.6 - 7.9 = 0.7
Anh: 8.3 - 8 = 0.3
KHTN: 8.2 - 7.8 = 0.4
LS&ĐL: 7.7 - 8.2 = -0.5
Vậy, môn Toán có tiến bộ nhiều nhất (0.7 điểm).
c) Tính điểm trung bình (ĐTB) cả năm của môn Toán biết: Điểm trung bình cả năm = (ĐTB HKI + 2 . ĐTB HKII) : 3
Điểm trung bình học kì I môn Toán là 7.9.
Điểm trung bình học kì II môn Toán là 8.6.
Áp dụng công thức:
Vậy, điểm trung bình cả năm của môn Toán là khoảng 8.37.
_
Vậy, điểm trung bình cả năm của môn Toán là khoảng 8.37.
a) Môn học nào bạn Minh có điểm trung bình cao nhất học kì I.
Dựa vào biểu đồ, ta thấy điểm trung bình học kì I của các môn như sau:
Văn: 7
Toán: 7.9
Anh: 8
KHTN: 7.8
LS&ĐL: 8.2
Vậy, môn Lịch sử và Địa lí (LS&ĐL) có điểm trung bình cao nhất trong học kì I.
b) Môn học nào bạn Minh có tiến bộ nhiều nhất.
Để xác định môn có tiến bộ nhiều nhất, ta tính sự chênh lệch điểm giữa học kì II và học kì I của từng môn:
Văn: 7.5 - 7 = 0.5
Toán: 8.6 - 7.9 = 0.7
Anh: 8.3 - 8 = 0.3
KHTN: 8.2 - 7.8 = 0.4
LS&ĐL: 7.7 - 8.2 = -0.5
Vậy, môn Toán có tiến bộ nhiều nhất (0.7 điểm).
c) Tính điểm trung bình (ĐTB) cả năm của môn Toán biết: Điểm trung bình cả năm = (ĐTB HKI + 2 . ĐTB HKII) : 3
Điểm trung bình học kì I môn Toán là 7.9.
Điểm trung bình học kì II môn Toán là 8.6.
Áp dụng công thức:
Vậy, điểm trung bình cả năm của môn Toán là khoảng 8.37.
_
Vậy, điểm trung bình cả năm của môn Toán là khoảng 8.37.