

Hoàng Ngọc Anh
Giới thiệu về bản thân



































PTHH: C₂H₄ + HCl → C₂H₅Cl
Số mol ethyl chloride cần điều chế:
n = m / M = 25,8 / 64,5 = 0,4 mol
Do hiệu suất phản ứng là 80%, nên số mol ethylene cần dùng:
n_C₂H₄ = 0,4 / 0,8 = 0,5 mol
Thể tích ethylene cần dùng ở điều kiện chuẩn (đkc: 0 độ C, 1 atm):
V = n * 22,4 = 0,5 * 22,4 = 11,2 lít
Vậy cần 11,2 lít khí ethylene ở đkc.
Dựa vào số mol CO₂ và H₂O tạo thành trong phản ứng đốt cháy
Số mol CO₂ = 14,08 / 44 = 0,32 mol
Số mol H₂O = 7,56 / 18 = 0,42 mol
Gọi công thức chung của hydrocarbon là CₓHᵧ.
CₓHᵧ + O₂ → xCO₂ + (y/2)H₂O
Từ số mol CO₂ và H₂O, ta có:
nCO₂ = 0,32 mol => nC = 0,32 mol
nH₂O = 0,42 mol => nH = 0,84 mol
Tỷ lệ số mol C và H:
nC : nH = 0,32 : 0,84 = 4 : 10,5 ≈ 8 : 21
Giả sử hai hydrocarbon liên tiếp trong dãy đồng đẳng là CₙH₂ₙ₊₂ (Ankan).
Từ tỷ lệ trên, ta tính số nguyên tử C trung bình:
Số C trung bình = nC / n(hydrocarbon) = 0,32 / (0,32 / n) = n
Vì hai hydrocarbon liên tiếp nên có thể là C₃H₈ và C₄H₁₀ hoặc C₄H₁₀ và C₅H₁₂.
Ta tính số mol C và H trong từng trường hợp:
- Trường hợp C₃H₈ và C₄H₁₀:
C₃H₈ + 5O₂ → 3CO₂ + 4H₂O
C₄H₁₀ + 13/2O₂ → 4CO₂ + 5H₂O
Từ số mol CO₂ và H₂O, ta có hệ phương trình:
3x + 4y = 0,32
4x + 5y = 0,42 * 2 = 0,84
Tính trực tiếp số C và H trung bình trong phân tử hydrocarbon:
nC = 0,32 / (0,42 * 2 / (2 + 2)) = 3,8
Số nguyên tử H trung bình = 2 * 0,84 / 0,32 + 2 = 8,25
Từ đó suy ra công thức phân tử trung bình là C₃₋₄H₈₋₁₀, phù hợp với C₃H₈ và C₄H₁₀.
Vậy hai hydrocarbon có thể là C₃H₈ (propan) và C₄H₁₀ (butan).
1) CH₃ - CH₂ - CH₃ + Cl₂ → CH₃ - CH₂ - CH₂Cl + HCl (ánh sáng)
2) CH≡CH + 2H₂ → CH₃ - CH₃ (Ni, nhiệt độ, áp suất)
3)CH₃-CH=CH₂ + HBr → CH₃-CH(Br)-CH₃
4) C₆H₆ + 3Cl₂ → C₆H₆Cl₆ (UV, t⁰)
5)CH₃-CH(OH)-CH₃ + CuO → CH₃-CO-CH₃ + Cu + H₂O (t⁰)