

ĐỖ CÔNG THÀNH
Giới thiệu về bản thân



































Câu 1: Những thành tựu tiêu biểu về giáo dục của văn minh Đại Việt bao gồm: * Mở rộng hệ thống giáo dục: Từ thời Lý, nền giáo dục bắt đầu được triển khai và dần được mở rộng qua các triều đại Trần, Hồ, Lê. Đặc biệt, đến thời Lê sơ, hệ thống trường học phát triển rộng khắp cả nước, không chỉ dành cho con em quý tộc mà còn cho con em thường dân có học. * Thành lập các cơ sở giáo dục: * Văn Miếu (1070): Được xây dựng từ thời Lý để thờ Khổng Tử và các bậc hiền triết Nho giáo, đồng thời là nơi học tập của Thái tử và các hoàng tử. * Quốc Tử Giám (1076): Được xem là trường đại học đầu tiên của Việt Nam, ban đầu dành cho con em quý tộc, sau mở rộng cho những người có học lực giỏi. * Quốc học viện (thời Trần): Dành cho con em quan lại học tập. * Trường công và trường tư: Các lộ, phủ quanh kinh thành đều có trường công. Ở các làng xã cũng hình thành các trường tư. * Chính quy hóa việc thi cử: Nhà nước ngày càng chú trọng và chính quy hóa các kỳ thi để tuyển chọn nhân tài, với các cấp bậc thi Hương, thi Hội, thi Đình và có hình thức vinh danh người đỗ đạt. * Nội dung giáo dục và thi cử: Chủ yếu tập trung vào các sách của đạo Nho, với Tứ Thư và Ngũ Kinh là nền tảng. Nho giáo dần chiếm vị trí độc tôn trong hệ thống giáo dục. * Khuyến khích học tập: Nhà nước có nhiều chiếu chỉ, chính sách khuyến khích nhân dân học tập. Câu 2: Văn Miếu - Quốc Tử Giám có tác động sâu sắc đến văn minh Đại Việt trên nhiều phương diện: * Trung tâm giáo dục và đào tạo nhân tài: Quốc Tử Giám trở thành trường đại học đầu tiên, nơi đào tạo ra nhiều nhân tài cho đất nước, đặc biệt là đội ngũ quan lại có trình độ văn hóa cao, đóng góp vào việc xây dựng và phát triển bộ máy nhà nước. * Nơi tôn vinh Nho học và hiền tài: Văn Miếu là nơi thờ Khổng Tử và các bậc hiền triết, thể hiện sự đề cao Nho học - hệ tư tưởng chính thống của nhà nước. Việc dựng bia đá khắc tên những người đỗ đạt cao ở Văn Miếu từ thời Lê sơ là sự tôn vinh học vấn và khuyến khích tinh thần học tập trong xã hội. * Góp phần xây dựng văn hóa và đạo đức: Việc giảng dạy và học tập theo các chuẩn mực của Nho giáo đã góp phần xây dựng nền tảng đạo đức xã hội, đề cao các giá trị như trung, hiếu, tiết, nghĩa, trật tự xã hội. * Lưu giữ và phát triển văn hóa: Văn Miếu - Quốc Tử Giám không chỉ là nơi học tập mà còn là nơi khảo đính, biên soạn và in ấn các sách kinh điển Nho giáo, góp phần bảo tồn và phát triển văn hóa, tri thức của Đại Việt. * Biểu tượng văn hóa và tinh thần: Trải qua nhiều thế kỷ, Văn Miếu - Quốc Tử Giám đã trở thành biểu tượng của truyền thống văn hiến, tinh thần hiếu học và tôn sư trọng đạo của dân tộc Việt Nam.
Tốc độ trung bình của phản ứng theo tert - butyl chloride được tính bằng công thức: v = - \frac{\Delta [{(CH_3)}_3CCl]}{\Delta t} Trong đó: * \Delta [{(CH_3)}_3CCl] là sự thay đổi nồng độ của tert - butyl chloride. * \Delta t là khoảng thời gian xảy ra sự thay đổi. Ta có: * Nồng độ ban đầu [{(CH_3)}_3CCl]_0 = 0.22 \, M * Nồng độ sau 4s [{(CH_3)}_3CCl]_t = 0.10 \, M * \Delta [{(CH_3)}_3CCl] = [{(CH_3)}_3CCl]_t - [{(CH_3)}_3CCl]_0 = 0.10 \, M - 0.22 \, M = -0.12 \, M * \Delta t = 4 \, s Vậy tốc độ trung bình của phản ứng theo tert - butyl chloride là: v = - \frac{-0.12 \, M}{4 \, s} = 0.03 \, M/s Tốc độ trung bình của phản ứng theo tert - butyl chloride là 0,03 M/s.
Phương trình hóa học: 2KMnO_4(s) + 16HCl(aq) \rightarrow 2KCl(aq) + 2MnCl_2(aq) + 5Cl_2(g) + 8H_2O(l) Chất khử: HCl (Cl có số oxi hóa tăng từ -1 lên 0 trong Cl2) Chất oxi hóa: KMnO4 (Mn có số oxi hóa giảm từ +7 xuống +2 trong MnCl2) Quá trình oxi hóa: 2Cl^- \rightarrow Cl_2 + 2e^- Quá trình khử: Mn^{7+} + 5e^- \rightarrow Mn^{2+} Số mol NaI: n_{NaI} = 0.1 \, M \times 0.2 \, L = 0.02 \, mol Phản ứng giữa chlorine và NaI: Cl_2(g) + 2NaI(aq) \rightarrow 2NaCl(aq) + I_2(s) Theo phương trình, số mol Cl2 phản ứng là: n_{Cl_2} = \frac{1}{2} n_{NaI} = \frac{1}{2} \times 0.02 \, mol = 0.01 \, mol Theo phương trình điều chế Cl2, số mol KMnO4 phản ứng là: n_{KMnO_4} = \frac{2}{5} n_{Cl_2} = \frac{2}{5} \times 0.01 \, mol = 0.004 \, mol Khối lượng KMnO4 đã phản ứng: m_{KMnO_4} = n_{KMnO_4} \times M_{KMnO_4} = 0.004 \, mol \times (39 + 55 + 4 \times 16) \, g/mol m_{KMnO_4} = 0.004 \, mol \times 158 \, g/mol = 0.632 \, g Vậy khối lượng KMnO4 đã phản ứng là 0,632 gam.