

Nguyễn Thị Triều Giang
Giới thiệu về bản thân



































Hướng dẫn giải:
Ta có: \(\frac{x - a}{b c} + \frac{x - b}{c a} + \frac{x - c}{a b} = \frac{2}{a} + \frac{2}{b} + \frac{2}{c}\)
\(\left(\right. \frac{x - a}{b c} - \frac{2}{a} \left.\right) + \left(\right. \frac{x - b}{c a} - \frac{2}{b} \left.\right) + \left(\right. \frac{x - c}{a b} - \frac{2}{c} \left.\right) = 0\)
\(\frac{a \left(\right. x - a \left.\right) - 2 b c + b \left(\right. x - b \left.\right) - 2 c a + c \left(\right. x - c \left.\right) - 2 a b}{a b c} = 0\)
Điều kiện xác định: \(a , b , c \neq 0\)
Khi đó: \(\frac{\left(\right. a + b + c \left.\right) x - a^{2} - 2 b c - b^{2} - 2 c a - c^{2} - 2 a b}{a b c} = 0\)
\(\left(\right. a + b + c \left.\right) x = \left(\left(\right. a + b + c \left.\right)\right)^{2}\)
+ Nếu \(a + b + c = 0\) thì phương trình có vô số nghiệm.
+ Nếu \(a + b + c \neq 0\) thì phương trình có nghiệm duy nhất \(x = a + b + c\).
a) Xét \(\Delta A B E\) và \(\Delta A C F\) có:
\(\hat{B A C}\) chung;
\(\hat{A E B} = \hat{A F C} = 90^{\circ}\);
Do đó \(\Delta A B E \sim \Delta A C F\) (g.g).
Suy ra \(\frac{A B}{A C} = \frac{A E}{A F}\) nên \(A B . A F = A C . A E\).
b) Từ \(A B . A F = A C . A E\) suy ra \(\frac{A E}{A F} = \frac{A B}{A C}\).
Xét \(\Delta A E F\) và \(\Delta A B C\) có:
\(\frac{A E}{A F} = \frac{A B}{A C}\) (cmt);
\(\hat{B A C}\) chung;
Do đó \(\Delta A E F \sim \Delta A B C\) (c.g.c)
Suy ra \(\hat{A F E} = \hat{A C B}\) (cặp góc tương ứng).
c) Xét \(\Delta C E B\) và \(\Delta C D A\) có:
\(\hat{A C B}\) chung;
\(\hat{C E B} = \hat{C D A} = 90^{\circ}\)
Do đó \(\Delta C E B \sim \Delta C D A\) (g.g)
Suy ra \(\frac{C B}{C E} = \frac{C A}{C D}\) (cặp cạnh tương ứng).
Xét \(\Delta C B A\) và \(\Delta C E D\) có:
\(\frac{C B}{C E} = \frac{C A}{C D}\) (cmt);
\(\hat{A C B}\) chung;
Do đó \(\Delta C B A \sim \Delta C E D\) (c.g.c)
Suy ra \(\hat{C D E} = \hat{C A B}\) (cặp góc tương ứng) (1)
Tương tự: \(\hat{B D F} = \hat{C A B}\) (2).
Từ (1) và (2) suy ra \(\hat{C D E} = \hat{B D F}\).
Mà \(\hat{C D E} + \hat{E D A} = \hat{B D F} + \hat{F D A}\) suy ra \(\hat{E D A} = \hat{F D A}\).
Suy ra \(D A\) là phân giác của góc \(E D F\).
Mặt khác \(A D \bot K D\) nên \(D K\) là phân giác ngoài của \(\Delta D E F\).
Ta có \(D I\) là phân giác trong của \(\Delta \&\text{nbsp}; D E F\) suy ra \(\frac{I F}{I E} = \frac{D F}{D E}\) (3)
Ta có \(D K\) là phân giác ngoài của \(\Delta D E F\) suy ra \(\frac{K F}{K E} = \frac{D F}{D E}\) (4)
Từ (3) và (4) suy ra \(\frac{I F}{I E} = \frac{K F}{K E}\).
a) Với \(m = - 1\), hàm số trở thành \(y = - 2 x + 1\).
Xét hàm số \(y = - 2 x + 1\) :
Thay \(x = 0\) thì \(y = 1\).
Suy ra đồ thị hàm số \(y = - 2 x + 1\) đi qua điểm có tọa độ \(\left(\right. 0 ; 1 \left.\right)\).
Thay \(x = 1\) thì \(y = - 1\).
Suy ra đồ thị hàm số \(y = - 2 x + 1\) đi qua điểm có tọa độ \(\left(\right. 1 ; - 1 \left.\right)\).
Vẽ đồ thị:
b) Vì đường thẳng \(\left(\right. d \left.\right) : y = a x + b\) song song với đường thẳng \(\left(\right. d^{'} \&\text{nbsp}; \left.\right) : y = - 3 x + 9\) nên: \(a \neq - 3 ; b \neq 9\).
Khi đó ta có: \(\left(\right. d \left.\right) : y = - 3 x + b\) và \(b \neq 9\).
Vì đường thẳng \(\left(\right. d \left.\right) : y = a x + b\) đi qua \(A \left(\right. 1 ; - 8 \left.\right)\) nên: \(- 8 = - 3.1 + b\)
Suy ra \(b = - 5\) (thoả mãn)
Vậy đường thẳng cần tìm là \(\left(\right. d \left.\right) : y = - 3 x - 5\).
Đổi \(20\) phút \(= \frac{1}{3}\) h.
Gọi \(x\) là độ dài quãng đường từ thành phố về quê.
Điều kiện \(x > 0\); đơn vị: km.
Thời gian người đó đi từ thành phố về quê là: \(\frac{x}{30}\) km/h.
Thời gian người đó đi từ quê lên thành phố là: \(\frac{x}{25}\) km/h.
Vì thời gian lúc lên thành phố nhiều hơn thời gian về quê là \(20\) phút nên ta có phương trình:
\(\frac{x}{25} = \frac{x}{30} + \frac{1}{3}\)
\(\frac{5 x}{750} = \frac{1}{3}\)
\(15 x = 750\)
\(x = 50\) (thỏa mãn).
Vậy độ dài quãng đường từ thành phố về quê là \(50\) km.
a) \(3 x - 5 = 4\)
\(3 x = 9\)
\(x = 3\)
Vậy phương trình có nghiệm \(x = 3\).
b) \(\frac{2 x}{3} + \frac{3 x - 1}{6} = \frac{x}{2}\)
\(\frac{4 x}{6} + \frac{3 x - 1}{6} = \frac{3 x}{6}\)
\(4 x + 3 x - 1 = 3 x\)
\(4 x = 1\)
\(x = \frac{1}{4}\)
Vậy phương trình có nghiệm \(x = \frac{1}{4}\).